Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Những cán bộ, công chức này bị tạm đình chỉ để chờ xác minh, làm rõ vụ việc liên quan đến việc người dân phản ánh “cò” pháp lý lộng hành và cán bộ có tình trạng nhũng nhiễu người dân. Lãnh đạo huyện Lộc Ninh cũng cho biết vụ việc đang được làm rõ, quan Là người đứng trong hàng ngũ công an nhân dân, các chiến sĩ phải luôn khắc ghi trong mình 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề, 10 điều kỷ luật CAND để học tập, rèn luyện và hành động cho đúng chuẩn mực mà Bác Hồ đã dạy. Điều 3. Vị trí của Công an nhân dân Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Thông tư quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành × {{Title}} L aw N et .vn cash. BỘ CÔNG AN - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 17/2012/TT-BCA Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆNH NỘI VỤ CÔNG AN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005; Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Để xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quyết định, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân. Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, bao gồm Quy định chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác; chế độ làm việc, công tác, chiến đấu, hội họp, huấn luyện, học tập, bảo mật, nghỉ ngơi; quản lý tài liệu, vũ khí, công vụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài chính, tài sản; quy định về sử dụng trang phục; tư thế, lễ tiết, tác phong; nội vụ, vệ sinh công sở của các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với đơn vị công an; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học sinh, sinh viên các học viện, nhà trường, công nhân, viên chức Công an nhân dân sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Chương 2. CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 3. Chức trách, nhiệm vụ của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp 1. Lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình mọi mặt của đơn vị, địa phương do mình phụ trách; chủ động làm tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an trong sạch, vững mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ Công an để đề ra chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác, chiến đấu phù hợp; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và động viên cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền thực hiện. 2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chế độ một người chỉ huy và quy chế hoạt động của cấp ủy đảng; duy trì thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của lãnh đạo, chỉ huy và đơn vị. 3. Thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng; xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy; quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý cán bộ; chăm lo xây dựng, củng cố và tăng cường đoàn kết nội bộ; động viên, khen thưởng kịp thời và xử lý kỷ luật nghiêm theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Công an nhằm xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị. 4. Quản lý tài chính, tài sản, vật tư, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của đơn vị đúng quy định của pháp luật và Bộ Công an, bảo đảm yêu cầu công tác, chiến đấu. 5. Gương mẫu trong công tác, chiến đấu, học tập và sinh hoạt, nghiêm túc tự phê bình và phê bình; thực hiện chế độ thông tin báo cáo, chế độ kiểm tra công tác đối với cấp dưới. Điều 4. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Thực hiện nghiêm túc 5 lời thề danh dự, 10 điều kỷ luật Công an nhân dân Việt Nam; thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của lực lượng Công an nhân dân và của địa phương nơi cư trú. 2. Chấp hành nghiêm chỉnh sự lãnh đạo, chỉ đạo, chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện đúng quy chế, quy trình làm việc, điều lệnh Công an nhân dân, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3. Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, tin học; rèn luyện thể lực, tác phong công tác, kỹ năng sử dụng các loại phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và kỹ thuật, chiến thuật quân sự, võ thuật. 4. Giữ gìn đoàn kết nội bộ, nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, trung thực, thẳng thắn, thương yêu, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 5. Đề cao cảnh giác cách mạng trước âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và bọn tội phạm; bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước và của ngành Công an. 6. Nêu cao ý thức trách nhiệm vì nhân dân phục vụ, tôn trọng, lễ phép với nhân dân, bảo vệ, giúp đỡ và lắng nghe ý kiến của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 7. Nêu cao tinh thần đoàn kết, hữu nghị trong quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Điều 5. Các mối quan hệ trong Công an nhân dân 1. Quan hệ giữa cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân là quan hệ đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp, tôn trọng, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 2. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với thủ trưởng công an cùng cấp là mối quan hệ lãnh đạo và phục tùng. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế hoạt động của cấp ủy đảng cùng cấp. 3. Quan hệ giữa thủ thủ trưởng với các phó thủ trưởng là quan hệ giữa người chỉ huy cao nhất của đơn vị với cấp phó giúp việc. Khi thủ trưởng đi vắng, thì chỉ định một phó thủ trưởng thay mình. Phó thủ trưởng được chỉ định phải chấp hành nghiêm túc phân công, báo cáo kết quả công tác và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng. 4. Quan hệ giữa các phó thủ trưởng là quan hệ bình đẳng, ngang chức, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ. Khi giải quyết công việc có liên quan đến phạm vi phụ trách của phó thủ trưởng khác, thì phải chủ động trao đổi ý kiến với phó thủ trưởng phụ trách việc có liên quan, trường hợp không thống nhất ý kiến thì báo cáo thủ trưởng quyết định. 5. Quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ huy với cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền là quan hệ chỉ huy và phục tùng. Cấp dưới phải tuyệt đối phục tùng cấp trên trong khi thi hành nhiệm vụ. Cấp trên phải tôn trọng, thương yêu, giúp đỡ, lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới; phải gương mẫu trong công tác và tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống để cấp dưới học tập. 6. Do yêu cầu công tác, chiến đấu cùng thực hiện nhiệm vụ, lãnh đạo cấp trên phải chỉ định người chỉ huy; trường hợp cấp trên chưa chỉ định người chỉ huy, thì người có chức vụ cao hơn là cấp trên; nếu cùng chức vụ hoặc không giữ chức vụ, thì người có cấp bậc cao hơn là cấp trên. Điều 6. Quan hệ với các tổ chức, công dân ngoài lực lượng Công an nhân dân 1. Khi quan hệ với các tổ chức, công dân ngoài lực lượng Công an nhân dân, cán bộ, chiến sĩ công an phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị nơi mình đến quan hệ công tác; giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; không làm điều gì ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của lực lượng Công an nhân dân. 2. Khi làm nhiệm vụ, quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Công an và quy chế ngoại giao; phải tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của nước sở tại; không làm điều gì tổn hại đến danh dự của Tổ quốc và lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Chương 3. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CÔNG TÁC, CHIẾN ĐẤU, HỘI HỌP, HUẤN LUYỆN, HỌC TẬP, BẢO MẬT, NGHỈ NGƠI Điều 7. Ra chỉ thị, mệnh lệnh Cấp trên ra chỉ thị, mệnh lệnh phải qua từng cấp, từ trên xuống dưới theo hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân; khi cần thiết có thể ra chỉ thị, mệnh lệnh trực tiếp không qua thủ trưởng quản lý cán bộ, chiến sĩ; chỉ thị, mệnh lệnh phải rõ ràng, cụ thể và phải được đôn đốc, kiểm tra thi hành. Khi người thi hành chỉ thị, mệnh lệnh có ý kiến đề đạt, thì người ra chỉ thị, mệnh lệnh phải nghiên cứu xem xét; nếu thấy chưa đúng, thì phải điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi kịp thời. Điều 8. Thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh 1. Cấp dưới phải thực hiện nghiêm túc chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên với tinh thần trách nhiệm, khẩn trương, chủ động, sáng tạo; nếu chưa rõ chỉ thị, mệnh lệnh, thì phải hỏi lại; nếu thấy không phù hợp, thì đề đạt ý kiến với người ra chỉ thị, mệnh lệnh; nếu người ra chỉ thị, mệnh lệnh chưa thay đổi ý kiến, thì vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành. 2. Người nhận chỉ thị, mệnh lệnh trực tiếp của cấp trên phải thi hành ngay, đồng thời phải báo cáo với thủ trưởng trực tiếp của mình biết nội dung công việc cấp trên giao trừ trường hợp cấp trên ra chỉ thị, mệnh lệnh yêu cầu không báo cáo nội dung với thủ trưởng trực tiếp. 3. Cấp dưới thực hiện xong chỉ thị, mệnh lệnh phải báo cáo chính xác, đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện với người ra chỉ thị, mệnh lệnh. Điều 9. Chương trình, kế hoạch công tác 1. Các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm do thủ trưởng trực tiếp phụ trách duyệt. Chương trình, kế hoạch công tác phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc, có kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện. Các công tác lớn, các chuyên đề, những công tác dài hạn của đơn vị thì sáu tháng, một năm phải được tổ chức sơ kết và tổng kết rút kinh nghiệm. 2. Cán bộ, chiến sĩ khi đi công tác hoặc thực hiện yêu cầu nghiệp vụ phải xây dựng kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải xin ý kiến chỉ đạo; sau khi thực hiện xong phải báo cáo kết quả. Điều 10. Kỷ luật công tác 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải có mặt tại nơi làm việc trước năm phút và nghỉ đúng giờ quy định; nếu vắng mặt, phải báo cáo rõ lý do cho thủ trưởng đơn vị hoặc người phụ trách biết; trong khi làm việc phải chấp hành nghiêm túc nội quy của đơn vị, không gây mất trật tự ảnh hưởng đến công việc của người khác. 2. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ phải chấp hành đúng quy trình, chế độ công tác theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an. Điều 11. Kỷ luật chiến đấu Trong chiến đấu, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng, mưu trí, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải kiên quyết bảo vệ đồng đội, vũ khí, phương tiện chiến đấu, phương tiện nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu; giữ vững khí tiết của người Công an cách mạng. Điều 12. Kỷ luật trong tình huống đột xuất, bất ngờ Khi gặp tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ có nguy hại đến an ninh, trật tự, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải tham gia giải quyết và tìm mọi cách ngăn chặn hậu quả xảy ra, đồng thời báo ngay cho đơn vị Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để giải quyết. Điều 13. Kỷ luật khi công tác biệt phái, xã hội hóa Khi công tác biệt phái, xã hội hóa, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải chấp hành nghiêm các nguyên tắc, chế độ công tác do Bộ Công an quy định; luôn giữ gìn phẩm chất, tư cách người công an cách mạng. Điều 14. Kỷ luật khi huấn luyện điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể thao 1. Người chỉ huy huấn luyện điều lệnh, quân sự, võ thuật, thể thao trong Công an nhân dân phải kiểm tra quân số, tư thế, lễ tiết, tác phong, vũ khí, trang bị, phương tiện của cán bộ, chiến sĩ; phổ biến nội quy kỷ luật nơi luyện tập và nội dung tập luyện; huấn luyện theo chương trình, giáo án đã được duyệt; nhận xét, đánh giá kết quả luyện tập khi kết thúc buổi tập. 2. Cán bộ, chiến sĩ tham gia huấn luyện phải chấp hành nghiêm nội quy kỷ luật nơi luyện tập, thao trường và mệnh lệnh của người chỉ huy. Điều 15. Kỷ luật khi hội họp, buổi lễ, học tập 1. Các đơn vị Công an nhân dân khi tổ chức họp, buổi lễ, học tập phải phân công người chủ trì; cử người ghi biên bản trong các cuộc họp; tùy theo tính chất, nội dung của cuộc họp, buổi lễ, học tập, ban tổ chức hoặc người chủ trì quyết định việc phân công cán bộ trực ban. 2. Người chủ trì phải chuẩn bị nội dung và thông báo trước để người dự họp chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu trừ trường hợp đột xuất hoặc để đảm bảo yêu cầu bí mật; phải lắng nghe các ý kiến phát biểu và có kết luận rõ ràng, cụ thể. 3. Người dự hội họp, buổi lễ, học tập phải đi đúng thành phần và đến trước giờ quy định năm phút; người đi dự thay phải được cấp triệu tập đồng ý, đến chậm phải báo cáo người chủ trì; nếu đi thành đoàn phải cử trưởng đoàn; phải chấp hành đúng nội quy và các quy định của ban tổ chức hoặc người chủ trì; ghi chép đầy đủ nội dung cuộc họp trừ trường hợp người chủ trì yêu cầu không ghi chép; chú ý nghe các ý kiến phát biểu; không làm việc riêng, không làm mất trật tự hoặc tự ý ra ngoài; muốn phát biểu hoặc cần thiết ra ngoài phải được sự đồng ý của người chủ trì; nắm vững nội dung và kết luận của người chủ trì; rời khỏi nơi hội họp, buổi lễ, học tập sau khi người chủ trì tuyên bố kết thúc, lãnh đạo cấp trên ra về. Điều 16. Giao ban Các đơn vị Công an nhân dân phải tổ chức ban định kỳ để đánh giá kết quả những việc đã làm được, những việc còn tồn tại, đồng thời đề ra chương trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới và biện pháp thực hiện; nội dung phải ngắn gọn, thiết thực, cụ thể. 1. Công an phường, thị trấn, đồn, đội, trạm và đơn vị tương đương tổ chức giao ban hằng ngày. 2. Công an quận, huyện, phòng, ban và đơn vị tương đương tổ chức giao ban hằng tuần. 3. Bộ Công an, các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục, Viện, Học viện, trường Công an nhân dân và đơn vị tương đương; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hộ tổ chức giao ban hằng tháng. 4. Căn cứ tình hình và tính chất công tác, thủ trưởng đơn vị quyết định tổ chức giao ban đột xuất, giao ban chuyên đề, giao ban theo cụm công tác, rút ngắn hoặc kéo dài định kỳ các buổi giao ban. Điều 17. Trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu 1. Các đơn vị Công an nhân dân phải tổ chức nghiêm túc chế độ trực chỉ huy, trực ban, đảm bảo quân số thường trực chiến đấu theo quy định của Bộ Công an. 2. Cán bộ trực chỉ huy phải nắm vững tình hình mọi mặt của đơn vị để xử lý và giải quyết các công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. 3. Cán bộ trực ban khi làm nhiệm vụ phải giúp thủ trưởng đơn vị nắm vững quân số, vũ khí, trang bị phương tiện; đề xuất xử lý và giải quyết các yêu cầu công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng, hậu cần kỹ thuật; phải đeo băng trực ban; có sổ ghi chép và phương tiện cần thiết phục vụ công tác. 4. Cán bộ, chiến sĩ thường trực chiến đấu phải có mặt tại đơn vị, sẵn sàng giải quyết công việc khi có yêu cầu. Điều 18. Chế độ thông tin báo cáo Công an các đơn vị, địa phương phải thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ. Nội dung thông tin báo cáo phải trung thực, khách quan, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Điều 19. Chế độ bảo mật 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an; khi phát hiện có dấu hiệu lộ, lọt bí mật phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý. 2. Cán bộ, chiến sĩ không được tự ý tìm hiểu công việc của người khác; không tự tiện xem tài liệu hoặc vào nơi mà mình không có phận sự; không được cung cấp, phát ngôn, sử dụng trái phép thông tin bí mật. Điều 20. Nghỉ ngơi Các đơn vị Công an nhân dân phải đảm bảo chế độ nghỉ ngơi cho cán bộ, chiến sĩ theo quy định. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ để quyết định nghỉ ngơi của cán bộ, chiến sĩ. Cán bộ, chiến sĩ khi nghỉ ngơi phải thực hiện đúng thời gian và nơi nghỉ đã đăng ký với đơn vị; khi lãnh đạo đơn vị yêu cầu nhiệm vụ phải có mặt kịp thời. Chương 4. QUẢN LÝ TÀI LIỆU, VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, VẬT CHỨNG, PHƯƠNG TIỆN NGHIỆP VỤ, TÀI CHÍNH, TÀI SẢN Điều 21. Quản lý tài liệu 1. Tài liệu phải được phân loại, quản lý, sử dụng theo đúng quy định bảo mật. 2. Hết giờ làm việc, hồ sơ, tài liệu phải sắp xếp gọn gàng và bảo quản theo chế độ quy định. 3. Cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân làm việc ngoài giờ tại cơ quan, đơn vị hoặc mang theo tài liệu nghiệp vụ khi đi công tác phải được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị và có trách nhiệm bảo vệ an toàn. Điều 22. Quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được giao quản lý và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an. 2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ khác phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn; có giấy phép sử dụng và sổ theo dõi; phân công cán bộ quản lý, ghi chép giao nhận và được tổ chức bảo dưỡng theo quy định, đảm bảo yêu cầu sẵn sàng chiến đấu. Điều 23. Thu hồi vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ và các giấy tờ công tác 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trước khi nghỉ hưu, chuyển sang lực lượng khác trong Công an nhân dân phải trả cho đơn vị Vũ khí, công vụ hỗ trợ và các phương tiện nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về điều tra hình sự, thanh tra, kiểm tra đặc biệt, kiểm tra điều lệnh, tuần tra kiểm soát giao thông … do lực lượng Công an cấp. 2. Đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ khi chuyển Ngành, xuất ngũ hoặc bị tước danh hiệu Công an nhân dân có trách nhiệm thu hồi vũ khí, công cụ hỗ trợ, các phương tiện nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu, giấy chứng minh Công an nhân dân và các loại giấy tờ khác được cấp. Điều 24. Quản lý vật chứng, phương tiện và đồ vật tạm giữ Vật chứng, phương tiện và đồ vật tạm giữ khi vi phạm hành chính về an ninh, trật tự phải được quản lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Điều 25. Quản lý tài chính, tài sản, phương tiện Các đơn vị Công an nhân dân phải có kế hoạch, biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm tài chính, tài sản, phương tiện theo quy định của Nhà nước và Bộ Công an. Nghiêm cấm các đơn vị lập quỹ trái phép, chỉ tiêu lãng phí, sử dụng tiền công quỹ, nhà đất hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức để thu lợi bất chính. Chương 5. SỬ DỤNG TRANG PHỤC CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 26. Trang phục Công an nhân dân 1. Trang phục Công an nhân dân gồm a Lễ phục xuân hè, lễ phục thu đông; b Trang phục thường dùng xuân hè, trang phục thường dùng thu đông; c Trang phục chuyên dùng. 2. Trang phục Công an nhân dân phải sử dụng đúng mục đích theo quy định. Cán bộ chiến sĩ mặc trang phục Công an nhân dân phải đồng bộ, thống nhất, gọn gàng, sạch sẽ, là phẳng, cài đủ cúc, khóa; đeo cành tùng đơn, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, ký hiệu, dây lưng, caravát đối với trang phục thu đông; đi giày, tất do Bộ Công an cấp. Cán bộ, chiến sĩ nam mặc trang phục xuân hè áo kiểu sơ mi phải để áo trong quần, áo kiểu bludông phải để áo ngoài quần; khi mặc trang phục không đeo khăn che mặt, găng tay, khẩu trang trừ trường hợp được trang cấp để làm nhiệm vụ, không đeo đồ trang sức gây phản cảm hoặc trái với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. 3. Nghiêm cấm các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ sản xuất, tàng trữ, mua bán và sử dụng trang phục Công an nhân dân trái phép; cấm viết, vẽ lên trang phục; sửa chữa, thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục; sử dụng trang phục sai mục đích. Điều 27. Mặc lễ phục Công an nhân dân 1. Cán bộ, chiến sĩ mặc lễ phục Công an nhân dân sau đây gọi tắt là lễ phục trong các trường hợp sau a Dự Đại hội Đảng các cấp; dự Đại hội các tổ chức chính trị, xã hội; b Dự buổi khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; c Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế; d Cán bộ, chiến sĩ của đơn vị hoặc cá nhân đến nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước tại buổi lễ đón nhận; đ Cán bộ, chiến sĩ được thăng cấp bậc hàm, vinh danh học hàm, học vị khoa học tại buổi lễ đón nhận; e Dự lễ mít tinh kỷ niệm do các đơn vị, địa phương trong và ngoài lực lượng Công an tổ chức; g Dự Đại hội thi đua toàn quốc, Đại hội thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân và Hội nghị điển hình tiên tiến Công an các đơn vị, địa phương; h Dự lễ tang cấp Nhà nước. 2. Mặc lễ phục trong các trường hợp khác do trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định. 3. Cán bộ, chiến sĩ khi mặc lễ phục phải đeo huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước nếu có; huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước đeo ở ngực áo bên trái, theo thứ tự từ phải qua trái, hạng bậc cao bên trên, hạng bậc thấp bên dưới; đeo đầy đủ cuống, dải và thân huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước khi dự lễ do Nhà nước tổ chức, dự Đại hội thi đua, hội nghị điển hình tiên tiến, gặp mặt truyền thống; đeo cuống huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước khi mặc lễ phục trong các trường hợp khác; khi đeo huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước thì không đeo số hiệu. Điều 28. Mặc trang phục thường dùng 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi làm nhiệm vụ, hội họp, học tập phải mặc trang phục thường dùng do Bộ Công an cấp phát. 2. Cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục thường dùng được đeo phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, đội mũ cứng hoặc đội mũ mềm, đi dép có quai sau hoặc đi giày vải trong các trường hợp a Trên đường đi công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng sông nước và trong mưa, bão; b Khi canh gác, dẫn giải và hướng dẫn phạm nhân, trại viên, học sinh ở các trường giáo dưỡng đi lao động sản xuất; c Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công an. Điều 29. Mặc trang phục chuyên dùng Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mặc trang phục chuyên dùng trong các trường hợp sau 1. Khi chiến đấu, luyện tập, diễn tập, phòng chống thiên tai Mặc trang phục theo quy định của từng lực lượng, đeo phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, đội mũ cứng, mũ mềm, mũ sắt, mũ bảo hiểm, mũ hoặc mặt nạ phòng độc do Bộ Công an trang bị, phù hợp với yêu cầu chiến đấu, luyện tập. 2. Khi thực hiện nhiệm vụ của đội danh dự, nhạc lễ, tiêu binh, hộ tống danh dự Nhà nước Mặc trang phục chuyên dùng, đeo dây chéo, dây chiến thắng … khác theo quy định của Bộ Công an. 3. Khi làm nhiệm vụ có tính đặc thù khám chữa bệnh có phòng chống dịch bệnh, giám định, khám nghiệm hiện trường, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn … Mặc trang phục chuyên dùng áo bơlu, trang phục bảo hộ …, đeo khẩu trang, găng tay … phù hợp với tính chất công tác. Điều 30. Đội mũ 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đội mũ kê pi khi mặc trang phục trong các trường hợp a Làm việc, học tập, huấn luyện hoặc dự lễ ở ngoài trời; b Trao và nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác; c Trực ban hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ; dự lễ tang. 2. Đội ngũ cứng khi mặc trang phục trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 28 và Khoản 1, Điều 29 Thông tư này. 3. Đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an. 4. Cán bộ, chiến sĩ khi mặc trang phục, nếu đội mũ phải đội ngay ngắn, cài quai khi có yêu cầu. Điều 31. Sử dụng dây chéo 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mặc trang phục đeo dây chéo trong các trường hợp sau trừ trường hợp mặc áo xuân hè kiểu bludong a Trực tiếp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng; b Tuần tra, kiểm soát, canh gác, bảo vệ mục tiêu; c Dẫn giải phạm nhân, trại viên, bị can, bị cáo; d Mặc trang phục chuyên dùng khi làm nhiệm vụ trong đội danh dự, nhạc lễ, tiêu binh, hộ tống danh dự và trong các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công an. 2. Dây chéo được đeo từ sườn sau bên phải vòng qua vai phải sang sườn trước bên trái. Điều 32. Sử dụng băng công tác 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân sử dụng băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh, băng công tác khác đeo ở cánh tay trên của tay trái; mặt chữ hướng ra ngoài. 2. Băng tang chỉ đeo trên trang phục khi dự lễ tang. Điều 33. Thời gian mặc trang phục 1. Thời gian mặc lễ phục và trang phục thường dùng a Cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương Từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra mặc lễ phục và trang phục thường dùng theo mùa, mặc trang phục xuân hè từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm, mặc trang phục thu đông từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau; từ thành phố Đà Nẵng trở vào mặc lễ phục và trang phục thường dùng xuân hè. b Trong thời gian giao mùa giữa mùa hè và mùa đông hoặc những địa phương có thời tiết trong ngày khác nhau, căn cứ vào dự báo thời tiết của cơ quan khí tượng thủy văn, nếu nhiệt độ trong ngày dưới 200C thì cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục thu đông, nếu nhiệt độ từ 200C trở lên thì mặc trang phục xuân hè; khi sinh hoạt tập trung phải mặc trang phục thống nhất do thủ trưởng đơn vị quyết định. c Việc mặc lễ phục thu đông không theo mùa và không theo nhiệt độ ngoài trời do ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị tổ chức buổi lễ quyết định. 2. Thời gian mặc trang phục chuyên dùng Theo yêu cầu công tác và do thủ trưởng đơn vị quyết định. Điều 34. Thay đổi trang phục, thu hồi trang phục 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi chuyển sang lực lượng khác trong Công an nhân dân được đổi trang phục cho phù hợp. 2. Cán bộ, chiến sĩ nghỉ hưu được giữ lại lễ phục, trang phục thường dùng, công an hiệu, cấp hiệu, số hiệu, phù hiệu, cành tùng đơn, mũ kêpi và được cấp một bộ khi Bộ Công an thay mẫu trang phục mới. 3. Đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ khi chuyển Ngành, xuất ngũ hoặc bị trước danh hiệu Công an nhân dân có trách nhiệm thu hồi các loại trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, số hiệu, phù hiệu, cành tùng đơn, mũ kêpi đã cấp. Điều 35. Mặc thường phục 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân sau đây khi làm nhiệm vụ được mặc thường phục a Do yêu cầu công tác hoặc cần xã hội hóa phải được thủ trưởng cấp Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quyết định; b Cán bộ, chiến sĩ tạm tuyển; c Công nhân, viên chức Công an; d Cán bộ, chiến sĩ nữ khi mang thai từ tháng thứ 3 đến khi sinh con được 6 tháng tuổi; đ Cán bộ, chiến sĩ chưa được cấp trang phục Công an. 2. Mặc thường phục phải lịch sự, gọn gàng theo quy định của Chính phủ về trang phục đối với công chức, viên chức Nhà nước. Chương 6. TƯ THẾ, LỄ TIẾT, TÁC PHONG Điều 36. Chào 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi gặp nhau phải chào; cấp dưới phải chào cấp trên trước; cùng chức vụ thì người nào có cấp bậc thấp hơn phải chào trước; ngang chức, ngang cấp thì người nào tuổi đời thấp hơn hoặc nhìn thấy trước phải chào trước; người được chào phải chào lại; khi mặc trang phục có đội mũ hoặc không đội mũ phải chào bằng động tác theo điều lệnh đội ngũ hoặc chào bằng lời, hoặc kết hợp chào bằng động tác và bằng lời; thường xuyên gặp nhau trong ngày thì lần đầu chào bằng động tác, lần sau chào bằng lời; mặc thường phục chỉ chào bằng lời. 2. Cán bộ, chiến sĩ khi mặc trang phục phải chào bằng động tác hoặc kết hợp chào bằng lời trong các trường hợp sau a Chào bằng động tác - Gặp Công an kỳ trong đội ngũ; gặp xe có lực lượng hộ tống dẫn đường; xe cắm Quốc kỳ hoặc Công an kỳ trừ trường hợp đang chỉ huy, hướng dẫn giao thông hoặc không thể chào bằng động tác; - Trước khi nhận phần thưởng cấp trên giao; - Gặp linh cữu có đơn vị công an, quân đội đi đưa; - Mặc niệm khi dự lễ tang; - Trước và sau khi thực hiện việc tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; trước và sau khi phát biểu lần đầu trong hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ; trước và sau khi dẫn chương trình các buổi sinh hoạt, hoạt động văn hóa văn nghệ; vị trí chào tại nơi đứng phát biểu; - Khi được giới thiệu là đại biểu đến dự trong các hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ, sinh hoạt, học tập + Người được giới thiệu ngồi ở vị trí trên lễ đài, đứng dậy hướng về phía đơn vị thực hiện động tác chào; + Người được giới thiệu ngồi ở vị trí phía trước cùng hướng với đại biểu và đơn vị, đứng dậy thực hiện động tác chào đại biểu trên lễ đài nếu có và quay đằng sau thực hiện động tác chào cán bộ, chiến sĩ đơn vị. Trường hợp không thể thực hiện động tác quay sau thì đứng dậy hướng mặt về phía có đông đại biểu thực hiện động tác chào. b Chào bằng động tác hoặc kết hợp chào bằng lời - Gặp các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội; - Gặp cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân, các đồng chí trong lực lượng Quân đội nhân dân đến thăm, làm việc; - Gặp để giải quyết công việc với nhân dân, với người nước ngoài. c Chào trong các trường hợp khác theo quy định khi thực hiện nghi lễ Công an nhân dân. 3. Chào khi đang làm nhiệm vụ bảo vệ tại các mục tiêu Cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ bảo vệ tại các mục tiêu phải thực hiện động tác chào lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ và khách đến thăm, làm việc với đơn vị khi đi qua mục tiêu bảo vệ. 4. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, nếu chào bằng động tác theo quy định của điều lệnh đội ngũ ảnh hưởng đến công việc hoặc không thể chào được bằng động tác thì chào bằng lời; nếu cần giữ bí mật thì không phải chào. Điều 37. Chào báo cáo 1. Chào báo cáo là hình thức kết hợp động tác chào với nội dung báo cáo; trong khi báo cáo vẫn giữ nguyên động tác chào. 2. Chào báo cáo trong các trường hợp a Trực ban làm nhiệm vụ trong các hội nghị, hội thi, hội thao, buổi lễ, hội họp, học tập; b Đội trưởng đội danh dự chào báo cáo trưởng đoàn khách trong nước hoặc khách quốc tế trong lễ đón tiếp; c Chào báo cáo khi có đoàn kiểm tra hoặc cấp trên đến thăm, làm việc với đơn vị; - Khi đơn vị đang đứng thành hàng ngũ, đồng chí chỉ huy hoặc trực ban đơn vị chỉnh đốn đội hình, chào báo cáo cấp trên hoặc trưởng đoàn theo điều lệnh đội ngũ; - Nếu đơn vị không đứng thành hàng ngũ, đồng chí chỉ huy hoặc trực ban đơn vị hô “nghiêm”, chào báo cáo cấp trên. Trường hợp chỉ huy hoặc trực ban đơn vị chưa nhìn thấy cấp trên, thì đồng chí nào thấy cấp trên trước phải báo cáo cho chỉ huy đơn vị biết; - Khi đơn vị đang làm việc, hội họp, học tập hoặc sinh hoạt tập trung thì chỉ huy hay trực ban đơn vị hô “nghiêm” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang đứng hoặc hô “đơn vị chú ý”, “đứng dậy” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang ngồi, “nghiêm”, sau đó chào báo cáo cấp trên theo điều lệnh đội ngũ; - Trước khi cấp trên ra về, chỉ huy hay trực ban đơn vị hô “nghiêm” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang đứng hoặc hô “đơn vị đứng dậy” nếu cán bộ, chiến sĩ đơn vị đang ngồi, “nghiêm”, chờ cấp trên ra về rồi mới cho đơn vị tiếp tục làm việc hoặc giải tán. 3. Người chào và người nhận báo cáo a Người chào báo cáo, tùy từng trường hợp cụ thể có thể là lãnh đạo, người chủ trì, trực ban đơn vị hoặc đội trưởng đội danh dự; b Người nhận báo cáo là người chủ trì hội nghị, buổi lễ; trưởng đoàn khách đến thăm, kiểm tra đơn vị; c Trường hợp trong hội nghị, buổi lễ nếu có lãnh đạo cấp trên đến dự, thì người chủ trì hoặc thủ trưởng đơn vị xin ý kiến quyết định của các đồng chí lãnh đạo đến dự về người nhận báo cáo. Điều 38. Xưng hô khi giao tiếp 1. Xưng hô khi giao tiếp trong lực lượng Công an nhân dân a Khi làm việc, hội họp, học tập, sinh hoạt tập thể, cán bộ, chiến sĩ xưng hô với nhau bằng “đồng chí” và “tôi”, sau tiếng “đồng chí” có thể gọi cấp bậc, họ tên, chức vụ của người mình tiếp xúc; đối với cấp trên có thể gọi là “thủ trưởng”. Trong các học viện, nhà trường Công an nhân dân, ngoài việc xưng hô như trên, giáo viên, học sinh, sinh viên có thể xưng hô bằng “thầy”, “cô” và “em”; b Ngoài giờ làm việc, hội họp, học tập, sinh hoạt tập thể, cán bộ, chiến sĩ xưng hô với nhau sao cho phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; c Khi nghe gọi tên mình thì trả lời “có”, nhận lệnh hoặc trao đổi xong công việc thì trả lời “rõ”, chưa rõ phải hỏi lại. 2. Xưng hô khi giao tiếp với người ngoài lực lượng Công an nhân dân a Khi làm việc và quan hệ công tác với cán bộ và nhân dân Tùy từng trường hợp cụ thể để gọi bằng “đồng chí” và xưng “tôi”; hoặc tùy theo lứa tuổi để xưng hô sao cho phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. b Khi giao tiếp với người nước ngoài Tùy theo quan hệ ngoại giao của Việt Nam với quốc gia, tổ chức quốc tế khách đến thăm để gọi là “đồng chí” hoặc “ngài”, “ông”, “bà”, “vương hiệu”, “tước hiệu” và xưng “tôi” cho phù hợp. c Khi giao tiếp với người vi phạm pháp luật - Đối với phạm nhân, trại viên gọi là “anh”, “chị” và xưng “tôi”; - Các trường hợp khác, tùy theo lứa tuổi, xưng hô sao cho phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam. Điều 39. Ứng xử khi giao tiếp trong lực lượng Công an nhân dân 1. Khi giao tiếp, ứng xử phải thể hiện văn minh, lịch sự, xưng hô theo quy định của điều lệnh, giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong. 2. Trước khi vào phòng làm việc của người khác phải gõ cửa, được sự đồng ý mới vào. Cấp dưới xin gặp cấp trên phải nêu rõ lý do, cấp trên đồng ý mới được gặp; khi gặp không mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ; khi tiếp xúc với cấp trên, cấp dưới không tự động bắt tay trước hoặc tự ý kéo ghế ngồi; phải chào cấp trên trước khi ra về. 3. Khi gặp cấp dưới, cấp trên phải tỏ thái độ ân cần, lắng nghe để xem xét, giải quyết những đề nghị chính đáng của cấp dưới. Điều 40. Ứng xử khi giao tiếp với nhân dân 1. Khi tiếp xúc, giải quyết công việc với nhân dân, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải thể hiện thái độ ứng xử có văn hóa, tôn trọng, khiêm tốn, bình tĩnh, tận tình, chu đáo; thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, của Ngành; nêu cao tinh thần trách nhiệm, không gây khó khăn, phiền hà với nhân dân. 2. Khi ăn ở, sinh hoạt tại nhà dân, phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; tôn trọng nếp sống của gia đình, phong tục tập quán của địa phương và làm tốt công tác dân vận. 3. Khi sinh hoạt ở gia đình, nơi cư trú và những nơi khác, phải gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương; đoàn kết với nhân dân nơi cư trú; trong quan hệ gia đình phải hiếu thảo, bình đẳng, hòa thuận, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa. Điều 41. Ứng xử khi tiếp xúc với các đối tượng vi phạm pháp luật Khi tiếp xúc với các đối tượng vi phạm pháp luật, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; có thái độ ứng xử đúng mực; không có lời nói, hành vi xúc phạm, phân biệt đối xử với người vi phạm. Điều 42. Ứng xử khi giao tiếp qua các phương tiện thông tin 1. Khi giao tiếp qua các phương tiện thông tin, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải giới thiệu tên và đơn vị của mình; ngôn ngữ giao tiếp phải đúng mực, lịch sự, rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, không dùng từ “lóng”. 2. Nội dung trao đổi ngắn gọn, tập trung vào công việc; không tiện trả lời thì nói lời xin lỗi, không đột ngột ngắt cuộc trao đổi; phải giữ bí mật khi trao đổi với người không có trách nhiệm; kết thúc cuộc trao đổi bằng lời chào hoặc cảm ơn. Điều 43. Những điều cấm đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Không đeo kính màu đen khi trực tiếp giải quyết công việc với người khác; không đút tay vào túi quần hoặc túi áo khi làm nhiệm vụ. 2. Không nhuộm tóc khác màu đen; móng tay, móng chân không để dài và không sơn màu. Cán bộ, chiến sĩ nam không để tóc dài trùm tai, trùm gáy hay cắt tóc quá ngắn; không để râu, ria ở cằm, ở cổ và trên mặt. Cán bộ, chiến sĩ nữ tóc phải gọn gàng. 3. Không ăn, uống ở hàng quán vĩa hè; không uống rượu, bia và và các chất có cồn trong giờ làm việc và tại trụ sở cơ quan trừ trường hợp được phép của thủ trưởng cấp Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trở lên; không sử dụng chất gây nghiện trái phép; không uống rượu, bia say trong mọi trường hợp, mọi lúc, mọi nơi; không hút thuốc khi làm nhiệm vụ và ở những nơi có quy định cấm. 4. Nghiêm cấm đánh bạc dưới mọi hình thức; không mê tín, bói toán, lập bàn thờ, để bát hương, thắp hương trong hội trường, phòng làm việc, phòng ở, nhà kho, nhà ăn tập thể, nơi để hồ sơ tài liệu thuộc phạm vi trụ sở đơn vị Công an trừ khi tổ chức lễ tang. Chương 7. NỘI VỤ, VỆ SINH CÔNG SỞ Điều 44. Nội vụ, vệ sinh trụ sở cơ quan, doanh trại 1. Trụ sở cơ quan, đơn vị Công an phải treo Quốc kỳ theo quy định của Chính phủ, có biển hiệu theo quy định của Bộ Công an; có nội quy bảo vệ cơ quan; tổ chức trực ban, bảo vệ, canh gác thường xuyên, đảm bảo an toàn trong mọi trường hợp. Xe ôtô, xe máy, xe đạp và các phương tiện khác phải để đúng nơi quy định. Ra vào cổng trụ sở cơ quan, doanh trại phải xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu; khi đi xe máy, xe đạp phải xuống xe. Cấm đưa người không có phận sự vào trụ sở, doanh trại, nơi làm việc khi chưa được phép của thủ trưởng đơn vị. 2. Hội trường, phòng họp phải được trang bị các phương tiện và trang trí khánh tiến; bàn ghế, tủ tài liệu phải được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, thống nhất, vệ sinh sạch sẽ; phòng làm việc của các đơn vị phải treo biển hiệu; bàn làm việc của lãnh đạo chỉ huy và cán bộ trực ban, trực giải quyết công việc với nhân dân phải có biển chức danh; nơi trực ban, tiếp dân phải được trang bị, trang trí theo quy định của Bộ Công an. 3. Nơi làm việc với các đối tượng vi phạm pháp luật và những người có liên quan phải bố trí riêng. Điều 45. Nội vụ, vệ sinh nơi ăn, ngủ, nghỉ của cán bộ, chiến sĩ 1. Nơi ngủ, nghỉ của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ. 2. Nhà ăn, nhà bếp phải có nội quy và thực hiện công khai tài chính; thường xuyên đảm bảo trật tự, ngăn nắp, vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát; phải bảo quản tốt lương thực, thực phẩm, có tủ lưu nghiệm thức ăn hàng ngày. Thủ trưởng đơn vị, y tế cơ quan phải thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn, định mức ăn của cán bộ, chiến sĩ. Cán bộ, chiến sĩ phải chấp hành đúng nội quy nhà ăn, khi ăn phải mặc quần dài, áo có tay, đi giày hoặc dép. 3. Cán bộ, chiến sĩ trong các doanh trại tập trung, học sinh, sinh viên các học viện, trường Công an nhân dân phải ăn, nghỉ, sinh hoạt tại nhà tập thể của đơn vị theo quy định; trường hợp đặc biệt, muốn ăn, nghỉ ngoài doanh trại, đơn vị phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Điều 46. Nội vụ, vệ sinh nơi sinh hoạt văn hóa, tập luyện quân sự, võ thuật, thể dục thể thao. 1. Nơi sinh hoạt văn hóa, tập luyện quân sự, võ thuật, thể dục thể thao gồm Nhà văn hóa, thư viện, phòng đọc, bảo tàng, phòng truyền thống, cơ sở tập luyện, thi đấu quân sự, võ thuật, thể dục thể thao; có quy chế hoạt động, biển hiệu, được trang bị những phương tiện cần thiết, đảm bảo an toàn, sắp xếp trật tự nội vụ thống nhất, vệ sinh sạch sẽ. 2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi tham gia hoạt động tại các cơ sở văn hóa, nơi tập luyện quân sự, võ thuật, thể dục thể thao phải chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ phương tiện, tài sản, thể hiện văn minh, lịch sự. Điều 47. Nội vụ, vệ sinh nơi tiếp khách 1. Phòng tiếp khách của Công an các đơn vị, địa phương phải được trang bị, trang trí trang trọng. 2. Khách đến thăm, làm việc, phải được đón tiếp chu đáo a Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào thành phần, nội dung công việc để tổ chức đón tiếp khách cho phù hợp; b Đơn vị phải tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ đón tiếp chu đáo khách là thân nhân, bạn bè; c Khi tổ chức đón tiếp khách nước ngoài phải đảm bảo quy chế ngoại giao, phù hợp với phong tục, tập quán của khách và Việt Nam. 3. Việc bố trí ăn, ngủ, nghỉ cho khách phải thể hiện văn minh, lịch sự, chu đáo phù hợp với điều kiện của từng đơn vị. Điều 48. Công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và bảo vệ môi trường 1. Các đơn vị Công an nhân dân phải có kế hoạch, phương án và định kỳ thực tập phòng, chống cháy nổ, thiên tai, Thủ trưởng các đơn vị phải thường xuyên kiểm tra để bảo vệ an toàn người, tài sản vũ khí, phương tiện công tác và hồ sơ, tài liệu. 2. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trong Công an nhân dân phải đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Chương 8. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 49. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012. 2. Thông tư này thay thế Quyết định số 236/2004/QĐ-BCA C11, ngày 18 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kèm theo Quy định về Điều lệnh nội vụ của lực lượng Công an nhân dân. Điều 50. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này. 2. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để được hướng dẫn kịp thời. Nơi nhận - Các đồng chí Thứ trưởng để chỉ đạo; - Các Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ để thực hiện; - Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW để thực hiện; - Các Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy để thực hiện; - Lưu VT, X11. BỘ TRƯỞNG Thượng tướng Trần Đại Quang BỘ CÔNG AN - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số /2022/TT-BCA Hà Nội, ngày tháng năm 2022 DỰ THẢO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định nguyên tắc ứng xử; quy tắc ứng xử chung của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; quy tắc ứng xử khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ; ứng xử trong nội bộ, trong quan hệ xã hội và với môi trường tự nhiên; quy tắc ứng xử trên không gian mạng. Thông tư này không điều chỉnh việc sử dụng không gian mạng phục vụ yêu cầu nghiệp vụ công tác Công an. 2. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên các học viện, nhà trường, công nhân Công an, lao động hợp đồng gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Nguyên tắc ứng xử 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệnh Công an nhân dân. 2. Tôn trọng, bảo vệ quyền, lợi ích của nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 3. Phù hợp với đạo đức, văn hóa, thuần phong, mỹ tục của dân tộc và truyền thống Công an nhân dân. 4. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong khi thi hành nhiệm vụ phải chấp hành nghiêm túc quy trình công tác, quy tắc ứng xử và quy tắc đạo đức nghề nghiệp có liên quan. Chương II NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ Mục 1. QUY TẮC ỨNG XỬ CHUNG, ỨNG XỬ TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Điều 3. Quy tắc ứng xử chung 1. Nói và làm theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, 5 lời thề danh dự, 10 điều kỷ luật và điều lệnh Công an nhân dân. 2. Tôn trọng, tận tụy phục vụ Nhân dân; thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. 3. Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh; trung thực, thẳng thắn, cần, kiệm, liêm, chính. 4. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ, quy chế làm việc, quy trình công tác. 5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 6. Không lợi dụng danh nghĩa cơ quan, đơn vị hoặc chức trách, nhiệm vụ được giao để vụ lợi hoặc nhằm mục đích cá nhân, bao che, tạo điều kiện cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 7. Không trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng hoặc lợi ích khác dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc mà mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi mình quản lý. 8. Không sử dụng trái phép các thông tin, tài liệu của đơn vị; che giấu, bưng bít, làm sai lệch nội dung phản ánh của cơ quan, tổ chức và công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện. 9. Không từ chối tiếp nhận, giải quyết hoặc cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian giải quyết các yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân theo chức trách, nhiệm vụ. 10. Không trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ được giao mà gây ra hậu quả làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị mình hoặc cơ quan, tổ chức khác hoặc ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp, danh dự, nhân phẩm của công dân. Điều 4. Ứng xử trong nội bộ 1. Ứng xử với cấp trên a Phục tùng sự chỉ đạo, chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ cấp trên giao; tôn trọng, tin tưởng cấp trên; b Báo cáo trung thực, kịp thời, đầy đủ với cấp trên về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; c Chủ động đề xuất, kiến nghị, đóng góp ý kiến với cấp trên về biện pháp công tác, quản lý, điều hành đơn vị; lắng nghe, tiếp thu ý kiến của cấp trên. 2. Ứng xử với cấp dưới a Tôn trọng, gần gũi, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, lắng nghe, xem xét giải quyết tâm tư, nguyện vọng và những đề nghị chính đáng của cấp dưới; b Gương mẫu trong công tác, học tập, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách và chuẩn mực đạo đức Công an nhân dân để cấp dưới học tập, noi theo; không có thái độ, hành vi cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, quát nạt, xúc phạm, hạ uy tín cấp dưới; c Dân chủ, khách quan, công tâm trong nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ; phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng, đúng người, đúng việc; d Không bao che vi phạm của cấp dưới; bảo vệ danh dự của cấp dưới khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật; đ Tin tưởng, khuyến khích phát huy năng lực, sở trường, tạo điều kiện cho cấp dưới nâng cao trình độ lý luận chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, văn hóa ứng xử, trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao và tiêu chuẩn chung của nền công vụ”. 3. Ứng xử cùng cấp a Tôn trọng tính cách, đời sống riêng tư; bảo vệ uy tín, danh dự của đồng chí, đồng đội; b Đoàn kết, thân ái giúp đỡ, hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; cầu thị, học hỏi, tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng chí, đồng đội; có thái độ tích cực đối với sự phát triển, tiến bộ của đồng chí, đồng đội; c Tự phê bình và phê bình khách quan, chân thành, thẳng thắn, mang tính xây dựng; không có lời nói, hành động gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, nói không đúng sự thật, hạ uy tín, trả thù cá nhân. Điều 5. Ứng xử với Nhân dân 1. Kính trọng, lễ phép với Nhân dân; gắn bó mật thiết với Nhân dân; tận tình, trách nhiệm giải quyết công việc, yêu cầu chính đáng của Nhân dân. 2. Giao tiếp, làm việc với người dân bằng thái độ niềm nở, tận tình, trách nhiệm; xưng hô đúng mực, thái độ lịch sự, hòa nhã, khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn; ưu tiên giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, đau ốm, phụ nữ mang thai. 3. Không có hành vi, lời nói hạch sách, nhũng nhiễu, thái độ thờ ơ, vô cảm trước yêu cầu hợp pháp của người dân; không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân; không hẹn gặp người dân giải quyết công việc bên ngoài cơ quan và ngoài giờ làm việc trừ trường hợp phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ công tác. 4. Thường xuyên tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật và tự nguyện, tích cực tham gia phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. 5. Đảm bảo tính minh bạch trong thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính. Điều 6. Ứng xử với người vi phạm pháp luật 1. Thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Công an trong đấu tranh, xử lý đối với người phạm tội và người có hành vi vi phạm pháp luật khác. 2. Kiên quyết, mưu trí, dũng cảm, khôn khéo trong thực hiện nhiệm vụ; xử lý vi phạm phải khách quan, trung thực đảm bảo các yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ. 3. Khi tiếp xúc với người vi phạm pháp luật, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; có thái độ ứng xử đúng mực, không có lời nói, hành vi xúc phạm, phân biệt đối với người vi phạm. 4. Không lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án dẫn đến oan, sai bỏ lọt tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật hoặc nhằm mục đích khác. Điều 7. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Công an về tiếp xúc, quan hệ, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài và thực hiện chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế. 2. Tôn trọng phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của người nước ngoài, trên cơ sở phù hợp với pháp luật Việt Nam. 3. Không có lời nói, hành động làm tổn hại đến lợi ích, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; truyền thống, danh dự, uy tín của Công an nhân dân Việt Nam. Điều 8. Ứng xử trong gia đình 1. Gương mẫu, vận động, giáo dục người thân trong gia đình chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương nơi cư trú. 2. Nêu gương trong sinh hoạt, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; xây dựng lối sống lành mạnh, bình đẳng, hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc. 3. Không để người thân trong gia đình tham dự vào công việc của cơ quan, đơn vị hoặc lợi dụng ảnh hưởng vị trí, chức vụ công tác để làm trái quy định của pháp luật và quy định của ngành Công an. Điều 9. Ứng xử nơi cư trú 1. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp ủy, chính quyền và Nhân dân nơi cư trú theo quy định; tôn trọng quy ước cộng đồng; gần gũi, đoàn kết, giúp đỡ mọi người xung quanh. 2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm các quy định tại nơi cư trú. Tích cực phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội khác. 3. Không lợi dụng ảnh hưởng vị trí, chức vụ công tác để can thiệp trái quy định vào hoạt động của địa phương nơi cư trú. Điều 10. Ứng xử nơi công cộng 1. Gương mẫu chấp hành nội quy, quy tắc nơi công cộng, các chuẩn mực đạo đức công dân được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện; ứng xử văn minh, thân thiện, giữ trật tự, vệ sinh công cộng. 2. Không có lời nói, hành vi vi phạm các chuẩn mực về thuần phong, mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc nơi công cộng. Điều 11. Ứng xử với môi trường tự nhiên 1. Giữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên; tham gia xây dựng cảnh quan môi trường “Xanh - sạch - đẹp”. 2. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, hưởng ứng các phong trào xã hội về bảo vệ môi trường. Điều 12. Ứng xử, giao tiếp qua điện thoại Khi giao tiếp qua điện thoại phục vụ yêu cầu công tác, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải xưng tên, chức danh, đơn vị công tác, nội dung trao đổi đầy đủ, rõ ràng; ngôn ngữ giao tiếp văn minh, lịch sự, ngắn gọn, dễ hiểu; không trao đổi nội dung bí mật qua điện thoại. Điều 13. Sử dụng phương tiện, thiết bị công tác 1. Thường xuyên giữ gìn, bảo vệ và sử dụng tài sản, phương tiện được trang bị bảo đảm an toàn, tiết kiệm, hiệu quả; nghiên cứu, sử dụng thành thạo các thiết bị kỹ thuật được trang bị phục vụ công việc. 2. Không sử dụng tài sản, phương tiện công tác sai mục đích hoặc vào mục đích cá nhân dưới mọi hình thức. Mục 2. ỨNG XỬ TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG Điều 14. Đăng ký và quản lý tài khoản Internet, mạng xã hội 1. Không mạo danh cá nhân, tổ chức khác, không sử dụng tên, hình ảnh, phiên hiệu của các tổ chức, đơn vị trong Công an nhân dân làm tài khoản cá nhân, tên đăng nhập, mật khẩu; không cung cấp hoặc công khai thông tin cá nhân có liên quan đến đơn vị, lực lượng, nhiệm vụ công tác khi đăng ký tài khoản Internet, mạng xã hội. 2. Tài khoản phải có mật khẩu đảm bảo yêu cầu cơ bản về bảo mật, không chia sẻ thông tin đăng nhập tài khoản cho người khác, không sử dụng một mật khẩu cho nhiều tài khoản. Khi tài khoản có dấu hiệu bị chiếm đoạt, cần thay đổi mật khẩu và sử dụng các biện pháp bảo vệ khác. 3. Không sử dụng từ ngữ, hình ảnh phản cảm, thiếu văn hóa làm tên tài khoản, ảnh đại diện tài khoản Internet, mạng xã hội. Điều 15. Kết bạn, lập hoặc tham gia hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn trên không gian mạng 1. Phải tìm hiểu kỹ về người định kết bạn, hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn định tham gia. Quản lý, kiểm soát danh sách bạn bè, không kết bạn hoặc hủy kết bạn nếu đã kết bạn với những đối tượng thường xuyên đăng tải, chia sẻ quan điểm sai trái, thù địch. Không lập, tham gia hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn để đăng tải, bình luận, chia sẻ những tài liệu, thông tin, hình ảnh trên mạng xã hội có nội dung trái với quy định của pháp luật, quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an. 2. Khuyến khích kết bạn với những người thường xuyên đăng tải thông tin tích cực; lập, tham gia hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn để lan tỏa thông tin tích cực, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Điều 16. Tiếp cận thông tin trên không gian mạng 1. Phải tìm hiểu kỹ về mạng xã hội định tham gia, trang tin định truy cập, ứng dụng định sử dụng. Không tải và sử dụng những ứng dụng không rõ nguồn gốc hoặc có nghi ngờ về nguồn gốc. 2. Khi tiếp cận thông tin trên không gian mạng cần phân tích, đánh giá, nhận diện, kiểm chứng thông tin. Khuyến khích việc tiếp cận thông tin nhằm trao đổi, chia sẻ kiến thức, kỹ năng phục vụ yêu cầu học tập, công tác, chiến đấu và cuộc sống. 3. Không truy cập đường dẫn lạ, không mở và trả lời các tin nhắn, thư điện tử rác. Không truy cập Internet, chia sẻ vị trí tại địa điểm cấm, khu vực cấm, trong các cuộc họp có nội dung bí mật Nhà nước, bí mật nội bộ. 4. Khi phát hiện những ý kiến, thông tin trái chiều, thông tin vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý của mình, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp để kịp thời có hướng xử lý, giải quyết thông tin. Điều 17. Nhận diện và kiểm chứng thông tin trên không gian mạng 1. Nhận diện thông tin tích cực a Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an, cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị; b Thông tin thời sự về các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; c Thông tin về gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực; những tấm gương vượt khó của người dân và nỗ lực của cấp ủy, chính quyền các cấp; những thông điệp tốt đẹp của cuộc sống; d Đấu tranh chống tiêu cực, tệ nạn xã hội; lên án, phê phán cái xấu, cái ác một cách phù hợp; đ Thông tin về kỹ năng, kinh nghiệm lao động, sản xuất và cuộc sống; các hoạt động cộng đồng, nhân ái, chung tay xây dựng xã hội lành mạnh; e Thông tin chính thống những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, gây bức xúc trong đời sống xã hội; những thông tin mang tính phản biện, xây dựng; g Thông tin đấu tranh phản bác những luận điệu sai trái, phản động của các thế lực thù địch, cơ hội và các loại tội phạm; h Những thông tin khác phản ánh chân thực, khách quan, có trách nhiệm trước các vấn đề diễn ra trong đời sống xã hội, phù hợp lợi ích đất nước, cộng đồng và nhân loại tiến bộ, phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức, văn hóa của người Việt Nam. 2. Nhận diện thông tin xấu độc a Xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc; b Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc tổ chức của Đảng; c Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai; d Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng; thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước; xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo các lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước; bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, hoài nghi trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân; đ Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang; xuyên tạc đường lối an ninh nhân dân và quốc phòng toàn dân; chia rẽ Công an với Quân đội; chia rẽ Nhân dân với Công an và Quân đội; e Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ; cổ xúy cho quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước; g Thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước; h Có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan; gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo với Đảng và Nhà nước; tuyên truyền mê tín, dị đoan; i Vi phạm pháp luật hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác vi phạm pháp luật; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; k Vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội; l Xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; thông tin bịa đặt, sai sự thật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; m Thông tin dẫn dắt, hướng dư luận đến các vấn đề tiêu cực, không phù hợp lợi ích đất nước, cộng đồng và nhân loại tiến bộ. 3. Kiểm chứng thông tin Khi nguồn tin không chính thức, tin thu hút sự chú ý của đông đảo người dùng mạng nhưng lại có nguồn duy nhất hoặc có căn cứ nghi ngờ độ xác thực của thông tin, cần kiểm chứng thông tin qua một số biện pháp cụ thể sau a Kiểm tra sự thống nhất giữa tiêu đề và nội dung, hình ảnh minh họa; giữa thời gian đăng tin và thời gian xảy ra sự kiện được phản ánh; nguồn gốc của trang đăng tải thông tin; b Đối chiếu giữa nội dung bài viết và nguồn tin được trích dẫn hoặc thông tin, phát ngôn chính thức của cơ quan, đơn vị chức năng về sự việc, hiện tượng; c Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trên từng lĩnh vực. Điều 18. Tương tác, gửi, đăng tải thông tin trên không gian mạng 1. Không đăng tải, truy cập, lưu trữ, phát tán, bình luận, chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, thái độ với những thông tin xấu độc, thông tin chưa được kiểm chứng. 2. Sử dụng ngôn ngữ đảm bảo giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; nhận xét đúng mực, văn hóa, trách nhiệm và xây dựng về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm. Không sử dụng ngôn ngữ phản cảm, gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo; không cổ xúy, tiếp tay cho các trào lưu lệch lạc, thiếu văn hóa. 3. Khuyến khích thể hiện quan điểm, chính kiến trong việc xây dựng xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, vun đắp tình yêu Tổ quốc, quê hương; tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt, những hình ảnh đẹp về lực lượng Công an nhân dân. Điều 19. Tạo nguồn, lan tỏa thông tin tích cực trên không gian mạng 1. Thu thập các thông tin tích cực trên báo chí chính thống, các trang tin, trang mạng xã hội chính thức của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Công an nhân dân. 2. Viết bài, bày tỏ cảm xúc, thái độ đồng tình, bình luận theo hướng đồng thuận, làm rõ thêm thông tin được phản ánh, chia sẻ thông tin tích cực rộng rãi trên Internet, mạng xã hội. 4. Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh sử dụng Internet, mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh; tham gia lan tỏa thông tin tích cực trên Internet, mạng xã hội, phản ánh về các hoạt động của người chiến sĩ Công an vì Nhân dân phục vụ. Điều 20. Ngăn chặn, phản bác thông tin xấu độc trên không gian mạng 1. Không truy cập các trang thông tin của các tổ chức thù địch, cá nhân chống đối Đảng, Nhà nước. 2. Báo cáo chế độ vi phạm chính sách cộng đồng hoặc báo cáo cơ quan, đơn vị chức năng xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật. 3. Khuyến khích cán bộ, chiến sĩ đề xuất sáng kiến, giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc tán phát các thông tin xấu độc trên không gian mạng. 4. Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền chỉ đạo viết bài và tổ chức chiến dịch phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là những thông tin phản ánh không đúng về đơn vị, địa phương mình để định hướng tư tưởng, dư luận xã hội. 5. Chỉ trích dẫn một số nội dung thật cần thiết; không đưa đường dẫn, toàn bộ nội dung bài viết có thông tin xấu độc. Phải gạch chéo hình ảnh nội dung được trích dẫn về bài viết có thông tin xấu độc, đối tượng tuyên truyền thông tin xấu độc. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 21. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2022; thay thế Thông tư số 27/2017/TT-BCA ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân. Điều 22. Trách nhiệm thi hành 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. 2. Cục Công tác đảng và công tác chính trị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư và báo cáo Bộ trưởng theo quy định. 3. Quy tắc ứng xử của Công an nhân dân được phổ biến, tuyên truyền rộng rãi để các cơ quan, ban, ngành và Nhân dân biết, giám sát việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an qua Cục Công tác đảng và công tác chính trị để kịp thời hướng dẫn./. Nơi nhận - Các đồng chí Thứ trưởng để chỉ đạo thực hiện; - Các đơn vị thuộc Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện; - Bộ Tư pháp Cục kiểm tra văn bản QPPL; - Công báo; - Lưu VT, V03, 300b. BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 37/2018/QH14 Loại văn bản Luật Nơi ban hành Quốc hội Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân Ngày ban hành 20/11/2018 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Rút ngắn thời hạn thực hiện nghĩa vụ CAND xuống còn 24 tháng Đây là nội dung nổi bật tại Luật Công an nhân dân 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6, ngày 20/11/ đó, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND là 24 tháng 02 năm thay vì là 36 tháng 03 năm như tại Luật Công an nhân dân 2014. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ. Công dân được tuyển chọn vào CAND cần - Đáp ứng tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an; - Có nguyện vọng và CAND có nhu cầu. Luật Công an nhân dân 2018 có hiệu lực từ ngày 01/7/2019, riêng các quy định sau sẽ có hiệu lực từ ngày 11/01/2019 - Các quy định của Luật này về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; - Các quy định của Luật này về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng. QUỐC HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Luật số 37/2018/QH14 Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018 LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Công an nhân dân. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia. 2. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. 4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. 5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì. 6. Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Điều 3. Vị trí của Công an nhân dân Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân 1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở. 3. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều 5. Xây dựng Công an nhân dân 1. Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng. 2. Cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tham gia xây dựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh. Điều 6. Ngày truyền thống của Công an nhân dân Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Điều 7. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân 1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an, có nguyện vọng và Công an nhân dân có nhu cầu thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân. 2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân. 3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này. Điều 8. Nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây a Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ. 2. Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được áp dụng như tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. Điều 9. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an 1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng. 2. Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật. Điều 10. Giám sát hoạt động của Công an nhân dân 1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện giám sát hoạt động của Công an nhân dân. 2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân, giám sát việc thực hiện pháp luật về Công an nhân dân. Điều 11. Quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 12. Trách nhiệm của Chính phủ và Bộ, ngành trung ương đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân. 3. Bộ, ngành trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Công an nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; b Phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án về an ninh, trật tự theo nhiệm vụ được giao; c Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc kết hợp chặt chẽ kinh tế - xã hội, quốc phòng, đối ngoại với an ninh trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách phù hợp với chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân; d Tham gia xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; đ Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an định kỳ hoặc đột xuất tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự theo thẩm quyền; e Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân 1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây a Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; b Quyết định chủ trương, phương hướng nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng tiềm lực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; c Quyết định chủ trương, phương hướng xây dựng các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp chặt chẽ giữa củng cố, tăng cường an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường an ninh; kết hợp an ninh với quốc phòng, đối ngoại của địa phương; d Quyết định ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương; đ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; e Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. 2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây a Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội do cấp có thẩm quyền giao; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; b Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng tiềm lực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương; c Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương; d Chỉ đạo các cơ quan phối hợp với Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, tham gia xây dựng Công an nhân dân, bảo đảm chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân và các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở; chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia trên địa bàn; đ Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và tham gia xây dựng Công an nhân dân ở địa phương; e Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân ở địa phương; g Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 14. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật có thành tích thì được khen thưởng; bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 15. Chức năng của Công an nhân dân Công an nhân dân có chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân 1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tham gia thẩm định, đánh giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh với hoạt động quốc phòng và đối ngoại. 2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ; bảo vệ các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật. 4. Bảo vệ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; bảo vệ cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước; bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì thực hiện quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật; phối hợp với Quân đội nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển, vùng trời và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan. 6. Thực hiện quản lý về an ninh mạng, bảo vệ an ninh mạng và phòng, chống tội phạm mạng theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, tài nguyên và an toàn thực phẩm có liên quan đến môi trường; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, về bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật. 8. Thực hiện quản lý về thi hành án hình sự, thi hành tạm giữ, tạm giam; quản lý trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; tổ chức thi hành bản án, quyết định về hình sự, biện pháp tư pháp; thực hiện giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự; quản lý đối tượng được tha tù trước thời hạn có điều kiện; thực hiện công tác dẫn giải, áp giải, quản lý kho vật chứng, bảo vệ phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện quản lý về xử phạt, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 10. Thực hiện quản lý về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân, con dấu, trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng, vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và giấy tờ tùy thân khác; đăng ký, cấp, quản lý biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và thực hiện quản lý về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. 11. Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 12. Làm nòng cốt xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng - văn hóa, an ninh mạng, an ninh thông tin, truyền thông, an ninh xã hội, an ninh môi trường. 13. Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, bảo vệ dân phố, dân phòng, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 14. Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 15. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vũ lực, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác để tấn công, truy bắt tội phạm, ngăn chặn người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác và để phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật. 16. Quyết định hoặc kiến nghị đình chỉ, đình chỉ có thời hạn hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra. 17. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật khi có tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp. 18. Quản lý, phát triển công nghiệp an ninh; nghiên cứu, ứng dụng, huy động thành tựu khoa học và công nghệ, kỹ thuật trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân. 19. Xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 20. Thực hiện nghĩa vụ quốc tế; hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân; thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật. Bộ Công an là cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù. 21. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương III TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân 1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm a Bộ Công an; b Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; c Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; d Công an xã, phường, thị trấn. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. 3. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết. Điều 18. Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân 1. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an xã, phường, thị trấn và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân. Điều 19. Chỉ huy trong Công an nhân dân 1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân. 2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn. Chương IV SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 20. Phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có a Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; b Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; c Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo tính chất hoạt động. Điều 21. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ a Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng; b Sĩ quan cấp tá có 04 bậc Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; c Sĩ quan cấp úy có 04 bậc Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; d Hạ sĩ quan có 03 bậc Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật a Sĩ quan cấp tá có 03 bậc Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; b Sĩ quan cấp úy có 04 bậc Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; c Hạ sĩ quan có 03 bậc Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. 3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ a Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ; b Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc Binh nhất; Binh nhì. Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm a Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau Đại học Thiếu úy; Trung cấp Trung sĩ; Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc; b Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng; c Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì. 2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây a Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe; b Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; c Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm a Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ Hạ sĩ lên Trung sĩ 01 năm; Trung sĩ lên Thượng sĩ 01 năm; Thượng sĩ lên Thiếu úy 02 năm; Thiếu úy lên Trung úy 02 năm; Trung úy lên Thượng úy 03 năm; Thượng úy lên Đại úy 03 năm; Đại úy lên Thiếu tá 04 năm; Thiếu tá lên Trung tá 04 năm; Trung tá lên Thượng tá 04 năm; Thượng tá lên Đại tá 04 năm; Đại tá lên Thiếu tướng 04 năm; Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; b Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định; c Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; d Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm. 4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước. Điều 23. Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm. 3. Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống. Điều 24. Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân 1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm a Bộ trưởng Bộ Công an; b Cục trưởng, Tư lệnh; c Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; d Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng; đ Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng; e Đại đội trưởng; g Trung đội trưởng; h Tiểu đội trưởng. 2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 3. Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật. Điều 25. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân 1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau a Đại tướng Bộ trưởng Bộ Công an; b Thượng tướng Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06; c Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng; Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân; Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương; d Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03; Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03; Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương; đ Đại tá Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân; e Thượng tá Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng; g Trung tá Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng; h Thiếu tá Đại đội trưởng; i Đại úy Trung đội trưởng; k Thượng úy Tiểu đội trưởng. 2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này. 3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định. 4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. 5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân. Điều 26. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân 1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân. 2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng. 3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân. 4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với chức danh đó. Điều 27. Thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm trong Công an nhân dân 1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy và hạ sĩ quan, chiến sĩ. Điều 28. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền điều động người giữ chức vụ đó. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp có thẩm quyền. Điều 29. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân 1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái sĩ quan Công an nhân dân đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. 2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này. Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái. 3. Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến có trách nhiệm giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 30. Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân 1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau a Hạ sĩ quan 45; b Cấp úy 53; c Thiếu tá, Trung tá nam 55, nữ 53; d Thượng tá nam 58, nữ 55; đ Đại tá nam 60, nữ 55; e Cấp tướng 60. 2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm b, điểm c và nam sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ. 4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ. 5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 31. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước. 2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. 3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. 4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân. 5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh. Điều 32. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm 1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Chương V BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 33. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân 1. Nhà nước bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân bao gồm đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác, đất đai, trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp và điều kiện vật chất, kỹ thuật khác. 2. Trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, Nhà nước huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân bao gồm a Chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; b Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân; c Bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ, kỹ thuật; d Bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. 3. Đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 34. Công nghiệp an ninh 1. Công nghiệp an ninh là bộ phận của công nghiệp quốc phòng, an ninh, phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân. 2. Nhà nước có chính sách, cơ chế đặc thù xây dựng và quy hoạch phát triển công nghiệp an ninh; đầu tư nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. 3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 35. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phù hợp với nhiệm vụ được giao. Điều 36. Trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân Trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân do Chính phủ quy định. Điều 37. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân. 2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số. Điều 38. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Chính phủ quy định. Tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù Công an nhân dân. 2. Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật. 3. Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật. 4. Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới. 5. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm doanh trại và các điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao. 6. Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 39. Chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh và công nhân công an được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật. 2. Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên và học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 3. Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của công nhân công an không có chế độ bảo hiểm y tế thì được mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ. 4. Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 40. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân công an do yêu cầu nhiệm vụ mà không được bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. Điều 41. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần 1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây a Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; b Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ; c Sử dụng trang phục Công an nhân dân, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ, các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân; d Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; đ Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám bệnh, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây a Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức; b Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng; c Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; d Trường hợp điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác; đ Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây a Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ; b Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này; c Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi xuất ngũ là bệnh binh được hưởng quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. 5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. 6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ. 7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ. Điều 42. Chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ 1. Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ. 2. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng. 3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 43. Khen thưởng 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an có công trạng, thành tích trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật thì tùy theo công trạng được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 44. Xử lý vi phạm 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụng trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị tước danh hiệu Công an nhân dân thì bị tước cấp bậc hàm, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, chống đối, phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. 4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 45. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các quy định của Luật này về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 01 năm 2019. 3. Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 46. Điều khoản chuyển tiếp 1. Đối với xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy thì thực hiện như sau a Không áp dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12; b Không áp dụng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với Công an xã tại điểm c khoản 7 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13; c Các chức danh Công an xã bán chuyên trách được bổ nhiệm, bố trí theo quy định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 kết thúc nhiệm vụ và được sử dụng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác. 2. Đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy thì các quy định về Công an xã tiếp tục được áp dụng theo Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 , Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In NATIONAL ASSEMBLY - SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - Law No. 37/2018/QH14 Hanoi, November 20, 2018 LAWPEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEPursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;The National Assembly hereby promulgates the Law on People’s Public Security ForceChapter IGENERAL PROVISIONSArticle 1. Scope This Law provides for the principles of organization and operation; positions, functions, duties and powers; assurance of operational conditions, regimes and policies for the People's Public Security Force; responsibilities of relevant entities and persons..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66For the purposes of this Law, terms used herein shall be construed as follows1. National security protection means preventing, detecting, controlling and fighting the infringement upon national security, and eliminating the threat of national Guarantee of social order and safety means preventing, detecting, controlling and combating crimes and violations of law on social order and Operational officer or non-commissioned officer means a Vietnamese citizen who is recruited, trained, coached and works in different operation fields of the People’s Public Security Force, and is bestowed and promoted to the rank of general, field officer, company officer or non-commissioned Specialist and technical officer or non-commissioned officer means a Vietnamese citizen who is recruited, works in different technical fields of the People’s Public Security Force, and is bestowed and promoted to the rank of field officer, company officer or non-commissioned Non-commissioned officer or conscript means a Vietnamese citizen who is conscripted to join the People’s Public Security Force, is bestowed and promoted to the rank of sergeant-major, sergeant, corporal, first-class private or Public security worker means a Vietnamese citizen who has professional and technical qualifications, is recruited to the People’s Public Security Force but is not permissible to be bestowed to the rank of officer, non-commissioned officer or 3. Position of the People’s Public Security ForceThe People’s Public Security Force shall be designated as the core of the people’s armed forces in performing duties to protect national security and maintain social order and safety, and fight for prevention and control of crimes or violations of law on national security, order or social safety..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. Be put under the ultimate and direct leadership of the Communist Party of Vietnam in all aspects, the domination of the State President, the unified State management of the Government and the direct command and administration of the Minister of Public Be organized in a centralized and uniform manner and according to the administrative hierarchy from the central to grassroots Abide by the Constitution and law; the subordinates shall submit to the superiors; they shall rely on the People and be subject to the supervision by the People; protect the interests of the State, and the lawful rights and interests of organizations and 5. Building of the People’s Public Security Force1. The State shall build People’s Public Security Force to become revolutionary, regular, elite and gradually modernized; prioritize the modernization of certain Entities and citizens shall be held responsible for getting involved in building the immaculate and powerful People's Public Security 6. Traditional day of the People’s Public Security ForceThe 19th day of August every year shall be selected as the annual traditional day of the People's Public Security Force and the All-people National Defense's 7. Recruitment of citizens into the People’s Public Security Force.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. The People’s Public Security Force shall be given priority in recruiting outstanding cadets graduating from higher education establishments and vocational training centers who are fully eligible to be trained to join the People’s Public Security The Minister of Public Security shall provide specific provisions of this 8. Obligation to join the People’s Public Security Force 1. A citizen’s fulfillment of the obligation to join the People’s Public Security Force means that he/she has performed their obligation to defend the Fatherland during his/her service in the people’s armed force. Annually, the People’s Public Security Force may recruit citizens within age for service into the People’s Public Security Force for a period of 24 months. The Minister of Public Security shall be accorded authority to extend the period of service of non-commissioned officers and conscripts to no more than 06 months in the following casesa Extension of the period of service serves the purpose of being ready to fight;b Extension of the period of service may be granted if they are performing natural disaster or epidemic prevention and control or rescue tasks. 2. The procedures for recruitment of eligible citizens into the People’s Public Security shall be similar to the procedures for recruitment of citizens eligible to perform active military The Government shall elaborate on clause 2 of this 9. Service regimes applicable to officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force and public-security workers.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. After being discharged from the People’s Public Security Force, persons who have served in the People’s Public Security Force shall perform military duty as holders of reserve titles as per 10. Supervision of activities of the People’s Public Security Force1. The National Assembly, National Assembly’s Standing Committee, Ethnic Council, delegations of National Assembly deputies, National Assembly deputies, People’s Councils and People’s Council’s Standing Committees, People’s Council’s Committees, delegations of People’s Council’s deputies and People’s Council’s deputies shall, within the scope of their respective tasks and powers, supervise the activities of the People’s Public Security The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall, within their duties and powers, propagate and mobilize people from all social strata to participate in the “All People Protect the National Security” movement, cooperate and collaborate with and assist the People’s Public Security Force in performing their tasks and building the People’s Public Security Force, and supervising the implementation of the law on the People’s Public 11. Coordination between the People’s Army, the Militia and Self-Defense Force and the People’s Public Security ForceThe People’s Army and the Militia and Self-Defense Force shall closely cooperate with the People’s Public Security Force in protecting the national security, maintaining the social order and safety, preventing, controlling and fighting crimes or violations of law on national security, social order and safety, and building the People’s Public Security Government shall issue specific provisions of this 12. Responsibilities of the Government, ministries and central administrations for protection of national security protection, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of laws and building of the People’s Public Security Force1. The Government shall be responsible for carrying out the uniform state management of protection of national security, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of law, and construction of the People's Public Security Force; implementing its duties and powers under the provisions of the Constitution and relevant laws..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. Ministries and central administrations shall, within their duties and powers, assume responsibility to cooperate with the Ministry of Public Security in the state management of protection of national security, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of law, and construction of the People's Public Security Force, and implement the following duties and powersa Promulgate or submit to competent authorities for promulgation of legislative documents, directives and instructional documents on the implementation of tasks prescribed in this Law and other relevant law provisions;b Cooperate with the Ministry of Public Security in organizing the implementation of state strategies, planning schemes, plans, national target programs, security and order proposals according to their assigned tasks;c Preside over and cooperate with the Ministry of Public Security and the concerned agencies and organizations in closely connect socio-economic, defense and foreign relation development tasks with security ones in the process of developing and implementing planning schemes, plans, national target programs and projects in the industries and domains under their delegated authority to ensure they are in line with the strategies for protection of national security, maintenance of social order and safety and building of the People's Public Security Force;d Participate in the building of the all-people security system and the people’s security posture associated with the all-people national defense and the all-people national defense posture, and the building of the people's armed forces under the provisions of law, directions and instructions given by competent authorities;dd Preside over or cooperate with the Ministry of Public Security on a regular or irregular inspection, audit, preliminary and final review of the implementation of security and order protection tasks under their authority;e Implement other tasks and powers regarding protection of national security, maintenance of social order and safety according to law 13. Responsibilities of People's Councils and People's Committees at all levels for the protection of national security, the maintenance of social order and safety and the building of the People’s Public Security Force1. People’s Councils at all levels shall, within their duties and powers, have the following responsibilities.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66b Decide on policies and guidelines for promotion of the potentialities of their localities in building the people’s security system and the people’s security posture associated with reinforcement of the all-people national defence and the all-people national defence posture, and building of potentialities for protection of national security and maintenance of social security and safety;c Decide on policies and guidelines for building of mass organizations involved in protection of security and order at the grassroots level; decide on policies and measures to closely combine reinforcement and promotion of security with socio-economic development; closely combine socio-economic development with reinforcement and promotion of security; closely combine security with national defence and foreign relation within their localities;d Decide on the state budget expenditures on assurance of fulfillment of duties to protect national security, maintain social order and safety within their localities;dd Supervise the compliance with the Constitution and laws, and the implementation of resolutions of the People's Councils on protection of national security, maintenance of social order and safety in their respective localities;e Implement other tasks and powers regarding protection of national security, maintenance of social order and safety according to law People’s Committees at all levels shall, within their duties and powers, have the following responsibilitiesa Promulgate legislative documents under its competence to undertake the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety under law provisions and resolutions of the same-level People's Councils, and tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety which are assigned by competent authorities; carry out the state management of protection of national security, maintenance of social order and safety within their respective localities;b Direct and undertake the building of the people’s security system and the people’s security posture associated with reinforcement of the all-people national defence and the all-people national defence posture, and the building of potentialities for protection of national security and maintenance of social security and safety; perform the tasks of educating national defence and security in their respective localities; c Submit to the People's Council at the same level the budget estimates for fulfillment of the tasks of protection of national security, maintenance social order and safety; direct and organize the implementation of the resolutions of the People's Councils at the same level on the state budget allocations for fulfillment of the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety in their respective localities;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66dd Cooperate with the Vietnam Fatherland Front and its member organizations, relevant agencies and organizations in performing the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety, and engaging in the building of the People’s Public Security Force within their respective localities;e Organize the inspection, audit and resolution of complaints, denunciations and the handling of violations of law, preliminary and final review, emulation and rewarding related to implementation of the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety, and building of the People's Public Security Force in their respective localities; g Implement other tasks and powers regarding protection of national security, maintenance of social order and safety according to law 14. Responsibilities of, regimes and policies for entities and persons participating in, cooperating, collaborating with and supporting the People’s Public Security Force1. Agencies, organizations and individuals operating within the territory of the Socialist Republic of Vietnam and overseas Vietnamese agencies, organizations and citizens shall have the responsibility to participate in, cooperate and collaborate with and support the People's Public Security Force to perform their functions, duties and powers as prescribed by Agencies, organizations and individuals that participate in, cooperate and collaborate with and support the People's Public Security Force in protecting national security, maintaining social order and safety, fighting, preventing and controlling crimes and violations of law shall be protected and prevented from being known to the public in accordance with If agencies, organizations and individuals that participate in, cooperate, collaborate with and support the People's Public Security Force in protecting national security, maintaining social order and safety, fighting, preventing and controlling crimes and violations of law show their excellent performance, they shall be commended and rewarded; if their honor is damaged, it will be reinstated; if their property is lost or damaged, they will be compensated; If they are injured or their health and lives are harmed, they themselves and their families shall be entitled to regimes and policies prescribed by IIFUNCTIONS, TASKS AND POWERS OF THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCE.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66The People’s Public Security Force shall function to advise the Party and the State on national security protection, social order and safety maintenance and crime prevention and fighting; carry out the state management of protection of national security, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of laws on national security, social order and safety; prevent and combat plots and activities of hostile forces, crimes and violations of law related to national security, social order and 16. Tasks and powers of the People’s Public Security Force1. Collect information, analyze, assess and forecast the situation and recommend the Party and the State to promulgate, and direct the implementation of, guidelines, policies, laws and strategies on national security protection, social order and safety maintenance, combat against, prevention and control of crimes and violations of law on national security, social order and safety; participate in appraising and assessing impacts on national security, social order and safety that may result from socio-economic development plans, proposals and projects in accordance with laws; closely combine the tasks of national security protection, social order and safety maintenance, combat against, prevention and control of crimes and violations of laws on national security, social order and safety with the tasks of socio-economic development; effectively combine security activities with national defense and external relation Actively prevent, detect, stop and frustrate plots and activities of infringing upon the national security, eliminating any threats to the national security; defend the national independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Homeland; protect the Party, the State, the People and the socialist regime; protect the political security and security in the fields of ideology, culture, economy, national defense, external relation, communication, society, environment and science and technology; safeguard other national interests; protect the national great solidarity; protect the lives, health, honor, dignity, property, freedom and democracy of citizens, and the lawful rights and interests of agencies, organizations and Carry out intelligence activities in accordance with Protect high-ranking Party and State leaders, international guests visiting and working in Vietnam; protect important political, economic, diplomatic, scientific- technical, cultural and social events and targets; protect key works related to national security, representative offices of foreign countries or international organizations in Vietnam; protect individuals keeping or being closely related to state secrets; protect special shipments in accordance with Manage the protection of national security and state secrets; preside over managing immigration, transit and stay of foreigners in Vietnam; control cross-border entry and exit of Vietnamese citizens under provisions of laws; control cross-border entry, exit and transit in accordance with laws; cooperate with the People’s Army, concerned sectoral administrations and local authorities in the management and protection of national boundaries, bordergates, islands, territorial waters, airspace, perform the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety at border areas in accordance with laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party and other relevant international Carry out the management of cybersecurity, protection of cybersecurity and prevention and control of cybercrimes in accordance with Manage the crime investigation, prevention and fighting. Take the main charge of performing the tasks of preventing and combating terrorism and riots and dealing with complicated circumstances related to national security, social order and safety in accordance with law. Actively prevent, detect, frustrate and fight crimes and violations of law on social order and safety, and protect environment, natural resources and safety of environment-related foods; receive and settle reports and denunciations related to crimes, and recommend starting legal actions; proceed against and investigate crimes in accordance with law; carry out the crime statistics; identify causes and conditions giving rise to crimes and violations of law related to social order, safety, environmental protection and recommend remedies; provide community education for persons committing violations of law in accordance with law..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 669. Administer penalties and handling of administrative violations arising in the field of national security, social order and safety; impose administrative sanctions and implement administrative actions according to law provisions; maintain security and order for execution of enforcement decisions upon the request of competent Administer residency and national population database, national ID database, seals, traffic order and safety, public order, weapons, explosives, explosive precursors, supporting instruments, fire prevention and fighting, rescue and emergency response in accordance with law; issue and manage citizen identity cards and other personal identity documents; register, grant and manage license plates of road vehicles; implement the tasks of fire prevention and fighting, rescue and salvation, management of security and order in sectors and industries subject to investment and business requirements in accordance with Preside over and cooperate in managing, executing propaganda and educational programs for protection of national security, maintenance of social order and safety maintenance, combat against, prevention and control of crimes and violations of law on national security, social order and safety; guide, inspect, audit and settle complaints and denunciations, and handle violations arising from protection of the national security, maintenance of the social order and safety, and combat against, prevention and control of crimes and violations of laws on national security, social order and Act as the core force in building the people’s security system and the people’s security posture, and building all-people movements of protection of the Homeland’s security. Provide agencies and organizations with guidelines for protecting the internal political security, economic, ideological-cultural security, cybersecurity, information and communication security, social security and environmental Provide operational guidance and training and legal knowledge training for mass organizations participating in protection of security and order at the grassroots level, neighborhood protection, people’s defence forces, office and enterprise protection forces in accordance with Apply mass mobilization, legal, diplomatic, economic, scientific - technical, operational, armed measures to protect national security, maintain social order and safety, combat, prevent and control crimes and violations of laws on national security, social order and Use weapons, explosives, supporting instruments, force, technical and other means to attack and pursue criminals, stop persons who are committing crimes or other illegal acts, and perform legitimate acts of self-defense in accordance with Decide or petition for the termination and temporary suspension of activities of agencies, organizations or individuals that commit acts of causing harm to, or threatening to cause harm to, national security, social order and safety; request agencies, organizations and individuals to provide information, documents and objects when there are grounds to determine that they are involved in activities of infringing upon national security, social order and safety in accordance with law. Lawfully mobilize and appropriate communication equipment, vehicles, other means and users or operators thereof in case of urgent actions that need to be taken to protect the national security, social order and safety, or prevent any existing or potential damage to Implement measures for national security protection, social order and safety maintenance in case of war, emergence or potential risk to national security, social order and safety not to the extent that the state of emergency needs to be declared..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6619. Develop the People’s Public Security Force towards a revolutionary, formal, elite, gradually modern force with preference in modernization given to its affiliates; pay its key roles in performing duties to protect national security and maintain social order and safety, and fight for prevention and control of crimes or violations of law on national security, order or social Perform international obligations; implement international cooperation in fighting for the prevention and control of crimes, national security protection, social order and safety maintenance, and building the People's Public Security Force; render mutual legal assistance in criminal matters according to the provisions of law. The Ministry of Public Security shall be the central body representing the Socialist Republic of Vietnam in carrying out expatriation and transfer of Implement other duties and powers as stipulated by IIIORGANIZATION OF THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEArticle 17. Organizational system of the People’s Public Security Force1. The organizational system of the People’s Public Security Force shall be composed ofa The Ministry of Public Security; b The Departments of Public Security of provinces and centrally run cities;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66d The Public Security Offices of communes, wards or The Government shall elaborate on the building of the regular Public Security forces of communes or In order to meet requirements concerning protection of national security, maintenance of social order and safety, the Minister of Public Security shall decide to establish Public Security posts, stations and independent units located in necessary areas. Article 18. Authority to regulate the functions, tasks, powers and organizational structure of the People’s Public Security Force1. The Government shall regulate the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Public The Minister of Public Security shall regulate the functions, duties, powers and operational machinery of affiliates of the Ministry of Public Security, Departments of provinces and centrally-affiliated cities, Public Security Divisions of rural districts, urban districts, townships, provincially-affiliated cities, cities controlled by centrally-affiliated cities, Public Security Offices of communes, wards, townlets and other forces under the authority of the People's Public Security Force. Article 19. Commanders in the People’s Public Security Force1. The Minister of Public Security shall be the chief commander of the People’s Public Security Inferior public security commanders shall take responsibility before superior public security commanders for the organization and operation of public security units under their authority. Local public security commanders must be answerable to superior public security commanders and to the Party Committees and other authorities of the same level..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66In case where officers, non-commissioned officers and conscripts hold higher positions but have equivalent or lower ranks, they shall be superiors of officers, non-commissioned officers or conscripts having equivalent or higher ranks but holding lower positions. Chapter IVOFFICERS, NON-COMMISSIONED OFFICERS AND CONSCRIPTS OF THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEArticle 20. Classification and placement of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force1. Based on the nature of their duties, they shall be classified into the followings a Operation officers and non-commissioned officers;b Technical officers and non-commissioned officers;c Non-commissioned officers and The Minister of Public Security shall elaborate on the classification and placement of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force based on the nature of their duties..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. Operation officers and non-commissioned officers a General officers subdivided into 04 gradesGeneral;Senior Lieutenant General;Lieutenant General;Major General;b Field officers subdivided into 04 gradesColonel;Senior Lieutenant Colonel;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Major;c Company officers subdivided into 04 gradesCaptain;Senior Lieutenant Captain;Lieutenant;Second Lieutenant;d Non-commissioned officers subdivided into 03 gradesSergeant major;Sergeant;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Technical officers and non-commissioned officersa Field officers subdivided into 03 gradesSenior Lieutenant Colonel;Lieutenant Colonel;Major;b Company officers subdivided into 04 gradesCaptain;Senior Lieutenant Captain;Lieutenant;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c Non-commissioned officers subdivided into 03 gradesSergeant major;Sergeant; Enlisted non-commissioned officers and membersa Enlisted non-commissioned officers subdivided into 03 gradesSergeant major;Sergeant;Corporal;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66First-class private; 22. Candidates, conditions and time limits for consideration of bestowal and promotion of ranks and grades of officers, non-commissioned officers and conscripts in the People's Public Security Force1. Candidates eligible for consideration of bestowal of ranks and gradesa After graduation, cadets offered stipends for their study in People’s Public Security education establishments shall be entitled to the bestowal of the following ranks and gradesCadets holding bachelor degrees may hold the rank of second lieutenant; <0}Cadets holding associate degrees may hold the rank of sergeant;Cadets attaining excellent outcomes upon graduation may be granted the rank which is one grade higher than the one that other cadets usually hold; b Cadres, civil servants or graduates from higher education establishments and vocational education establishments who are recruited into the People’s Public Security Force, shall be entitled to the bestowal of ranks corresponding to their respective training qualifications, working seniority, assigned tasks and salary grades;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Conditions for rank promotion considerationPeople’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts may get rank promotion if they satisfy the following conditionsa Fulfilling their tasks, fully meeting political, moral quality, professional qualification and health criteria;b Their current ranks are lower than the highest ranks as provided by regulations on the positions and titles they are holding;c Having fully gone through the time limit for rank promotion consideration specified in clause 3 of this Rank promotion consideration time limitsa Operation officers and non-commissioned officersPromotion from Corporal to Sergeant 01 year;Promotion from Sergeant to Sergeant Major 01 year;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Promotion from Second Lieutenant to Lieutenant 02 years;Promotion from Lieutenant to Senior Lieutenant 03 years;Promotion from Senior Lieutenant to Captain 03 years;Promotion from Captain to Major 04 years;Promotion from Major to Lieutenant Colonel 04 years;Promotion from Lieutenant Colonel to Senior Lieutenant Colonel 04 years;Promotion from Senior Lieutenant Colonel to Colonel 04 years;Promotion from Colonel to Major General 04 years;The minimum time limit for consideration of promotion of each general rank shall be 4 years;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c The Minister of Public Security shall regulate the time limits for consideration of promotion of enlisted non-commissioned officer and member ranks;d The period during which officers, non-commissioned officers and servicemen study at educational establishments shall be counted into the rank promotion consideration time limit; as for officers or non-commissioned officers or members who are demoted, if they make progress within one year after their demotion, they may be considered rank The maximum age of an officer to be eligible for consideration of rank promotion from colonel to major general shall be 57; may be higher in case of being requested under the State President’s 23. Rank promotion ahead of time and rank promotion beyond the prescribed rank1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers or servicemen who record especially outstanding achievements in national security protection, social order and safety maintenance, crime prevention and fighting, scientific research or study and whose current ranks are lower than the highest ranks prescribed for the positions or titles they are holding respectively, shall be considered rank promotion ahead of People’s Public Security officers, non-commissioned officers or men who record especially outstanding achievements in national security protection, social order and safety maintenance or prevention and fighting of crimes and violations of laws, and whose current ranks are two grades or more lower than the highest ranks prescribed for the positions or titles they are holding respectively, shall be considered rank promotion beyond the prescribed rank, but not beyond the highest ranks prescribed for the positions or titles they are The State President shall decide on the rank promotion ahead of time and rank bestowal and promotion beyond the prescribed rank for the general rank. The Minister of Public Security shall decide on the rank promotion ahead of time and rank promotion beyond the prescribed rank for the rank of colonel or 24. Positions and titles of People’s Public Security officers1. Basic positions of officers shall include.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66b Department Director, Commander;c Director of the Department of Public Security of a province and centrally run city;d Head of a People’s Public Security Division; Head of a People’s Public Security Office of a rural district, urban district, town or provincial city; Regiment Head;dd Leader of a People’s Public Security team; Head of a People's Public Security Office; Battalion Head; e Company Leader;g Platoon Leader;h Squad Positions equivalent to those specified in points b, c, d, dd, e, g and h of clause 1 of this Article and the rest of positions or titles in the People’s Public Security Force shall be subject to regulations adopted by the Minister of Public Security. 3. Professional titles and qualifications of professional titles of officers of the People’s Public Security Force shall be regulated by the Minister of Public Security under provisions of laws..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. Highest ranks in positions and titles of People’s Public Security officers shall be subject to the following regulationsa General rank Minister of Public Security; b Senior Lieutenant General rank Deputy Minister of Public Security. The maximum number shall be 06;c As for the Lieutenant General rank, the maximum number shall be 35, includingThe Director, the Commander and the equivalent of the affiliate directly controlled by the Ministry of Public Security that has one of the following criteria having the functions and tasks of giving strategic counsels, coordinating with the ministries, branches and localities; having a vertically-arrange organization structure of the People’s Public Security Force, operating on a nationwide scale, directly leading or cooperating in implementing national security protection tasks, maintaining social order and safety, and fighting, preventing and controlling crimes; having the function of professionally researching, guiding and managing the entire force;The Standing Vice Chairman of the Inspection Commission of the Central Public Security Party Committee;Director of the Political Academy of the People’s Public Security Force, Director of the People’s Public Security Academy, Director of the People's Police Academy;Director of the Department of Public Security of Hanoi and Director of the Department of Public Security of Ho Chi Minh city;People's Public Security officer on secondment approved to hold the post of Deputy Chairman of the National Assembly's Defense and Security Committee or appointed as a Deputy Minister or equivalent;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Directors of units directly controlled by the Ministry of Public Security and equivalent positions and titles, except for the case specified at point c of clause 1 of this Article;Directors of Departments of Public Security of provinces and centrally-affiliated cities located at localities classified as a first-class provincial administrative unit and areas which are important, complicated in terms of security, order, cover a wide or densely-populated area. The maximum number shall be 11;Vice Chairman of the Inspection Commission of the Central Public Security Party Committee. The maximum number shall be 03;Vice Directors of Departments or Deputy Commander and equivalent position holders of units directly controlled by the Ministry of Public Security as specified at point c of clause 1 of this Article. There shall be the maximum number of 04 position holders in 17 units and the maximum number of 03 position holders in the rest of units;Vice Directors of Department of Public Security of Hanoi and Vice Directors of Department of Public Security of Ho Chi Minh city. The maximum number of position holders in each unit shall be 03;People's Public Security officer on secondment approved to hold the post of Standing Member of the National Assembly's Defense and Security Committee or appointed as a Deputy Director of General Department or equivalent;dd Colonel rank Director of the Public Security Department of a province or centrally-affiliated city, except for the cases specified at points c and d of this clause; Director of the hospital directly affiliated to the Ministry; Principals of People’s Public Security post-secondary schools;e Senior Lieutenant Colonel rank Head of a People’s Public Security Division or equivalent; Head of a People’s Public Security Division of a rural district, urban district, town or provincial city; Regiment Head;g Lieutenant Colonel rank Leader of a People’s Public Security team or equivalent; Head of a People's Public Security Office of commune, ward, town; Battalion Head; .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66i Captain Platoon Head;k Senior Lieutenant Squad National Assembly Standing Committee shall elaborate on positions and titles with the highest ranks, including Lieutenant General or Major General, which are not specified Seconded People's Police officers have higher positions than those specified at point c of clause 1 of this Article, and other special cases of bestowal and promotion of General ranks, shall be decided by competent Heads of Divisions and equivalent in units of the Ministry's agencies have functions and duties to directly get involved in fighting, counseling, research and giving professional or technical guidance in the entire force; the head of the counseling and technical department, the head of the District Police Department of the Hanoi Public Security Department and the Ho Chi Minh City Public Security Department shall have the highest rank which is one grade higher than the rank prescribed at point e of clause 1 of this The Minister of Public Security shall adopt regulations on highest ranks, maybe including field or company ranks, of the rest of officers holding positions and titles in the People’s Public Security 26. Authority over grant, promotion, demotion, deprivation of ranks and pay raise for officers, non-commissioned officers and conscripts; appointment, dismissal and demotion of positions; appointment and dismissal of titles in the People's Police1. The State President shall be accorded authority to grant and promotion of general ranks of the People’s Public Security The Prime Minister shall be accorded authority to appoint the Deputy Minister of Public Security; decide to raise the salary of the rank of General and Senior Lieutenant General..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. If a person is accorded authority to grant and promote a rank, he/she shall have the authority to demote and deprive such rank; Each time, he/she shall be only allowed to promote or demote 01 rank, except for special cases in which consideration of promotion or demotion of many ranks is allowed. If a person is accorded authority to appoint a position, he/she shall have authority to dismiss, deprive or demote such position. If a person is accorded authority to appoint a title, he/she shall have authority to dismiss such 27. Procedures for grant, promotion, demotion and deprivation of ranks in the People’s Public Security Force1. The Prime Minister shall appeal to the State President to grant, promote, demote and deprive the general promotion, demotion or deprivation of the general ranks of seconded officers in the People’s Public Security Force shall be subject to requests of receiving entities or organizations, and the Minister of Public Security. 2. The Minister of Public Security shall adopt regulations on procedures for grant, promotion, demotion and deprivation of ranks of field or company officers, non-commissioned officers or conscripts. Article 28. Transfer of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force1. If a person is accorded authority to appoint a position, he/she shall have authority to transfer the person holding that Officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force shall submit to the transfer demanded by the competent 29. Secondment of the People’s Public Security officers.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Seconded officers shall be entitled to the regimes and policies like officers working in the People’s Public Security Force. The rank bestowal, promotion, demotion or deprivation applicable to seconded officers must be the same as those applicable to officers currently working in the People’s Public Security Force, except cases specified in point c and d of clause 1 and 3 of Article 25, and clause 1 of Article 27, in this accomplishing duties, the People’s Public Security’s seconded officers may be considered to hold positions equivalent to those that they have held during secondment period; shall be entitled to all benefits and interests relating to positions held during the secondment period. 3. Receiving entities or organizations shall have responsibility to assign tasks, keep information confidential and ensure provision of adequate working and living conditions for seconded officers in accordance with The Government shall issue specific provisions of this 30. Permissible age limits of non-commissioned officers and officers of the People's Public Security Force1. The permissible maximum age limits of non-commissioned officers and officers of the People's Public Security Force shall be subject to the following regulationsa Non-commissioned officers 45;b Company-grade officers 53;c Major and Lieutenant-Colonel Male 55; Female 53;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66dd Colonel Male 60; Female 55;e General-grade officers Permissible age limits of officers holding positions or titles in the People’s Public Security Force shall be subject to regulations adopted by the Minister of Public Security, but shall be restricted to the maximum age limit specified in clause 1 of this Article, except cases specified in clause 4 of this Based on the demands of police units, if the officers prescribed at point b and c and male officers prescribed at point d of clause 1 of this Article meet all professional quality, expertise and health requirements and of their own free will, they may be entitled to extension of their service age according to the regulations of the Minister of Public Security, but not more than 60 for men and 55 for People's Public Security officers, who are professors, associate professors, doctors and senior experts, may be granted an extension of service age to more than 60 years of age for men and over 55 years of age for women according to the Government's People's Public Security officers may retire when they fully meet the conditions prescribed by law; In cases where they are not eligible to retire according to the provisions of law, the People's Public Security Force no longer needs them or they fails to transfer to other sectors or they voluntarily apply for discharge from the force, and if male officers have 25 years of service and female officers have 20 years of service rendered in the People's Public Security Force, they may retire before the age limits prescribed in Clause 1 of this 31. Obligations and responsibilities of officers and non-commissioned officers of the People’s Public Security Force1. Show absolute loyalty to the Homeland, People and Communist Party and Strictly abide by the line of the Party, policies and laws of the State, regulations of the People’s Public Security Forces, and directives and orders of their superiors..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. Respect and protect the lawful rights and interests of agencies, organizations and individuals; to maintain close contact with the People; to dedicatedly serve the People, to respect and be polite to the Regularly study to raise their political, legal, scientific-technical and professional levels; to temper their revolutionary quality, sense of organization and discipline and physical Be answerable before law and their superiors for their own orders, the execution of their superiors’ orders and the performance by their subordinates. Upon receipt of commanders’ orders, if having grounds to believe that such orders are unlawful, immediately report them to the persons who have issued the orders; if still having to obey the orders, bear no responsibility for the consequences of the execution of such 32. Prohibited acts of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force1. Abusing positions and delegated powers to infringe upon the interests of the State, the lawful rights and interests of agencies, organizations and Acts in contravention of law and regulations of the People’s Public Security Force and prohibited acts of cadres, civil servants and public employees prescribed by VGUARANTEE OF CONDITIONS FOR OPERATIONS, REGIMES AND POLICIES OF PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEArticle 33. Guarantee of funds, physical and technical facilities for operations of the People’s Public Security Force.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. In case of necessity to protect the national security, maintain the social order and safety, and prevent and fight crimes, the State shall mobilize scientific and technological potentials to serve the operations of the People’s Public Security Force, includinga Transfer of technologies, results of scientific research and technological development;b Assurance of physical and technical facilities for training and scientific research establishments of the People’s Public Security Force;c Guarantee of information resources, databases, scientific and technological materials;d Supplementation, training and education of scientific and technological personnel for activities of protecting the national security, maintaining the social order and safety, and preventing and fighting crimes and violations of With regard to weapons, supporting instruments, equipment, facilities, technical and professional equipment and vehicles to serve the operations of the People’s Public Security Forces, which are not yet manufactured domestically or fail to meet the demands, the Minister of Public Security shall report them to the Prime Minister for decision on the import thereof in accordance with The Government shall elaborate on clause 1 and 2 of this 34. Security industry1. Security industry is a part of national defense and security industry, serving national security, ensuring social order and safety, preventing and combating crimes, law violations and construction of the People’s Public Security Force..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. The Ministry of Public Security shall be held accountable to the Government for presiding over and cooperating with Ministries, agencies and organizations concerned in building and developing the security The Government shall issue specific provisions of this 35. Provision of weapons, explosives, supporting instruments, equipment, technical and other meansThe People’s Public Security Force shall be equipped with weapons, explosives, supporting instruments, technical and other means appropriate for assigned 36. Uniforms, Public Security insignias, banners, stripes, badges, People’s Public Security identity cardsUniforms, Public Security insignias, banners, stripes, badges, People’s Public Security identity cards shall be subject to the Government’s 37. Policies on training and education of People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts shall be trained and educated in politics, law, professional operations and skills and other knowledge necessary for performing their assigned tasks; shall be entitled to incentives and advantages given by the State to develop their talent to serve in the People’s Public Security Force. 2. The State shall adopt policies to prioritize the training and education of People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts being ethnic minority people..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. The salary and allowance regimes shall be subject to the Government’s regulations. Salaries of officers and non-commissioned officers serving under the professional regime shall be calculated according to their respective positions, titles and ranks and in conformity with the nature and tasks of the People’s Public Security Force; seniority allowances shall be calculated according their current salaries and duration of service in the People’s Public Security Force. they shall be entitled to subsidies and allowances applicable to cadres and civil servants with the same working conditions and the People’s Public Security Force’s particular subsidies and If a People’s Public Security officer simultaneously holds different positions and titles, he/she shall be entitled to the benefits of the highest position or title and allowances for holding multiple positions and titles as prescribed by People’s Public Security officers shall be entitled to the benefits of their current positions or titles if they are assigned to hold positions or titles lower than the current positions or titles due to working requirements or organizational and staff changes in accordance with People’s Public Security officers who are removed from their positions or titles under decisions shall be entitled to the benefits of their new positions or People’ Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts shall be provided with barrack lodging and working and living conditions suitable to the nature of assigned work or Operation and specialist technical officers shall be entitled to housing allowances and shall be provided with official-duty lodging; People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts shall be entitled to policies on social-house supports as prescribed by 39. Healthcare for People’s Public Security officers, non-commissioned officers, conscripts, cadets, workers and relatives thereof1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers, men and cadets shall be provided with healthcare; when suffering injuries, sickness, accidents or professional risks in localities far away from medical establishments of the People’s Public Security Force or suffering diseases which cannot be treated by these medical establishments, they shall be entitled to medical examination and treatment services provided by other medical establishments, coverage of their hospital charges and other regimes prescribed by Natural parents or lawful caretakers; natural parents or lawful caretakers of spouses; spouses; natural children or adopted children under 18 years old of People’s Public Security officers, non-commissioned officers, conscripts and cadets, who are not covered by the health insurance regime, shall be provided with health insurance policies by the People’s Public Security Force and with medical examination and treatment at medical establishments as prescribed by law..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. The State must give adequate funds for implementation of provisions laid down in clause 1 and 2 of this Article. Article 40. Rest regime applicable to People’s Public Security officers, noncommissioned officers and conscripts1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts currently on duty shall be entitled to the rest regime prescribed by the Labor Code and regulations adopted by the Minister of Public Officers and non-commissioned officers serving in the People’s Public Security Force under the professional working regime, and public security workers, who are not entitled to annual leave due to their duties, shall be entitled to payments of amounts equal to salaries paid on days without taking paid leave. Article 41. Regimes and policies applicable to People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts who retire, are transferred to other sectors, demobilized or suffer from war-related diseases, dies in the line of duty or pass away1. The People’s Public Security officers taking retirement shall enjoy the following interestsa Pension calculated on the bases prescribed in clause 1 of Article 38 of this Law and in accordance with the law on social insurance;b If retiring before reaching the prescribed service age limit prescribed in clause 1, 2 and 3 of Article 29 of this Law due to changes in organization or payroll or no personnel demand, in addition to the social insurance regime prescribed by the law on social insurance, they shall be entitled to a lump sum allowance under regulations of the Government;c Using the People’s Public Security uniforms, Public Security insignias, stripes and badges on festive days, meetings and traditional exchanges of the People’s Public Security Force;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66dd Enjoy the health insurance regime as prescribed by law, have access to medical examination and treatment services according to their pre-retirement ranks, positions or titles at People’s Public Security Force’s medical establishments under regulations of the Minister of Public The People’s Public Security officers and non-commissioned officers transferring to other sectors shall enjoy the following interestsa The State policies for necessary professional training for officers and non-commissioned officers who are transferred to other sectors to meet their host organizations’ demands;b Having their salaries and seniority allowances at the time of transfer reserved for at least 18 months;c Other benefits prescribed in point c of clause 1 of this Article;d In case of being re-mobilized in the People’s Public Security Force, the duration of working as civil servants shall be counted in the continuous working period for rank promotion consideration and the working seniority period;dd After taking retirement, they shall be entitled to seniority allowances calculated based on the duration of service in the People’s Public Security Force and their current salaries; if the current salaries are lower than the salaries at the time of transfer, the latter shall be used as a basis for pension calculation in accordance with The People’s Public Security officers and non-commissioned officers who are demobilized shall enjoy the following interestsa Subsidies for creation of employment and lump-sum allowances under the Government's regulations;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c If they have at least full fifteen years of service in the People’s Public Security Force, in case of suffering any disease, they shall be entitled to medical examination and treatment services provided by medical establishments of the People’s Public Security Force under the regulations of the Minister of Public People’s Public Security officers and non-commissioned officers, who are demobilized as sick soldiers, shall be entitled to the benefits prescribed in point c and d of clause 1 of this Article and other treatment under People’s Public Security officers and non-commissioned officers who used to directly engage in combat or work in difficult areas or peculiar occupations, the duration of such service shall be counted for enjoyment of interests when they retire from service in the People’s Public Security Force as per For People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts who die in the line of duty, their relatives shall be entitled to the legally-prescribed regime on preferential treatment of people with meritorious service to the revolution, the social insurance regime in accordance with law on social insurance and lump-sum allowances stipulated by the For People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts who pass away in the line of duty, their relatives shall be entitled to the social insurance regime in accordance with law on social insurance and lump-sum allowances stipulated by the 42. Regimes and policies applicable to public security cadets, workers, enlisted non-commissioned officers and members, and relatives of enlisted non-commissioned officers and members1. People’s Public Security cadets shall be entitled to stipends, regimes and policies in accordance with laws on enlisted non-commissioned officers and members. 2. Public security workers shall be entitled to regimes and policies like those applied to national defence Enlisted non-commissioned officers and members shall be entitled to the regimes and policies like those applied to enlisted non-commissioned officers and members on active service in the people’s armed forces; upon expiration of their service period, they shall be entitled to job training or job-creation allowances and shall be given priority in taking enrolment examinations at People’s Public Security schools, and other regimes and policies stipulated by the Government..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Chapter VIREWARDS AND DISCIPLINARY ACTIONSArticle 43. Commendation and rewarding1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and members, and public security workers, who record achievements in combat or work, shall be considered medals, honorable state titles or other reward forms in accordance with Agencies, organizations and individuals that participate in, cooperate and collaborate with and support the People's Public Security Force in protecting national security, maintaining social order and safety, fighting, preventing and controlling crimes and violations of law shall, depending on their performance, be considered awards in accordance with 44. Disciplinary actions1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and members, and public security workers, who breach disciplines or violate lawsoft, shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or subject to criminal prosecution procedures; in case of causing damage to the health or lives of other persons, the property or lawful interests of agencies, organizations or individuals, they shall be liable for compensations therefor in accordance with People’s Public Security officers, non-commissioned officers and members shall not be allowed to use the public-security insignias, stripes and badges in case of being subject to legal actions, temporary custody or detention; if they are deprived of titles of the People’s Public Security Force, then their public security titles, stripes and badges shall be Agencies, organizations or individuals that commit acts of threatening lives, abusing honor and dignity of People’s Public Security officers, non-commissioned officers or members, opposing, damaging and appropriating means, materials, weapons, explosives, supporting instruments or hindering activities of officers, non-commissioned officers and members of the People’s Public Security Force shall, depending on the nature and severity of violation, be subject to penalties imposed under laws..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Chapter VIIIMPLEMENTARY PROVISIONSArticle 45. Entry into force1. This Law shall enter into force on July 1, 2019, except the case specified in clause 2 of this Provisions of this Law on highest ranks such as general ranks; grant, promotion, demotion and deprivation of general ranks; appointment, discharge, dismissal and demotion of titles with highest ranks which are general ones shall be in effect from January 11, This Law on the People’s Public Security Force No. 73/2014/QH13 shall be repealed from the entry into force of this Law. Article 46. Transitional provision1. Communes and towns having formal public security forces shall be subject to the following provisionsa Do not apply provisions laid down in point a of clause 3 of Article 61 in the Law on Officials and Public Servants No. 22/2008/QH12;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c Holders of semi-full time titles of commune-level Public Security Forces that are appointed or designated according to procedures prescribed in the Ordinance on Commune-level Public Security Offices No. 06/2008/PL-UBTVQH12 shall receive permission for termination of their duties and may be recruited to perform the tasks of protecting public security and order at the grassroots level, shall be entitled to regimes and policies under the provisions of the Ordinance on Commune-level Public Security Forces No. 06/2008/PL-UBTVQH12 until the date of entry into force of other legislative As for communes or towns where formal public security forces have not yet been founded, regulations regarding commune-level public security forces shall be implemented according to the Ordinance on Commune-level Public Security Forces No. 06/2008/PL-UBTVQH12, the Law on Officials and Public Servants No. 22/2008/QH12 and the Law on Organization of Local Jurisdictions No. 77/2015/ Law is passed in the 6th plenary session of the XIVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam held on November 20, ASSEMBLY’S CHAIR Nguyen Thi Kim Ngan Luật Công an nhân dân 2018 Cho hỏi công an nhân dân có phải ứng xử kính trọng và lễ phép với Nhân dân hay không? Bên cạnh đó thì người công an nhân dân và người dân phải có mối liên hệ như thế nào để đảm bảo quy tắc ứng xử chung? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Long đến từ Cần Thơ. Công an nhân dân có phải ứng xử kính trọng và lễ phép với Nhân dân hay không? Công an nhân dân và người dân phải có mối liên hệ như thế nào để đảm bảo quy tắc ứng xử chung? Công an nhân dân có lời nói khó nghe và khiếm nhã nơi công cộng thì có vi phạm quy tắc ứng xử gì không? Công an nhân dân có phải ứng xử kính trọng và lễ phép với Nhân dân hay không?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2017/TT-BCA như sauỨng xử với Nhân dân1. Kính trọng, lễ phép với Nhân dân; gắn bó mật thiết với Nhân dân; tận tình, trách nhiệm giải quyết công việc, yêu cầu chính đáng của Nhân Giao tiếp, làm việc với người dân bằng thái độ niềm nở, tận tình, trách nhiệm; xưng hô đúng mực, thái độ lịch sự, hòa nhã, khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn; ưu tiên giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, đau ốm, phụ nữ mang Không được có hành vi, lời nói hạch sách, nhũng nhiễu, thái độ thờ ơ, vô cảm trước yêu cầu hợp pháp của người dân; không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân; không hẹn gặp người dân giải quyết công việc bên ngoài cơ quan và ngoài giờ làm Thường xuyên tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật và tự nguyện, tích cực tham gia phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.Bên cạnh đó, còn phải tuân thủ theo nguyên tắc ứng xử chung của người công an nhân dân được quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2017/TT-BCA như sauNguyên tắc ứng xử1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệnh Công an nhân Tôn trọng, bảo vệ quyền, lợi ích của nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ Phù hợp với đạo đức, văn hóa, thuần phong, mỹ tục của dân tộc và truyền thống Công an nhân Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong khi thi hành nhiệm vụ phải chấp hành nghiêm túc quy trình công tác, quy tắc ứng xử và quy tắc đạo đức nghề nghiệp có liên quy định về quy tắc ứng xử của công an nhân dân đối với người dân phải kính trọng, lễ phép với Nhân dân; gắn bó mật thiết với Nhân dân; tận tình, trách nhiệm giải quyết công việc, yêu cầu chính đáng của Nhân vậy, công an nhân dân sẽ phải ứng xử kính trọng, lễ phép với Nhân an nhân dân Hình từ Internet Công an nhân dân và người dân phải có mối liên hệ như thế nào để đảm bảo quy tắc ứng xử chung?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 27/2017/TT-BCA như sauQuy tắc ứng xử chung1. Nói và làm theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, 5 lời thề danh dự, 10 điều kỷ luật và điều lệnh Công an nhân Tôn trọng, tận tụy phục vụ Nhân dân; thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh; trung thực, thẳng thắn, cần, kiệm, liêm, Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ, quy chế làm việc, quy trình công Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được Không được lợi dụng danh nghĩa cơ quan, đơn vị hoặc chức trách, nhiệm vụ được giao để vụ lợi hoặc nhằm mục đích cá nhân; bao che, tạo điều kiện cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp Không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình; không được lợi dụng việc tặng quà, nhận quà để hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ Không được sử dụng trái phép các thông tin, tài liệu của đơn vị; che dấu, bưng bít, làm sai lệch nội dung phản ánh của cơ quan, tổ chức và công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực Không được từ chối tiếp nhận, giải quyết hoặc cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian giải quyết các yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân theo chức trách, nhiệm Không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ được giao mà gây ra hậu quả làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị mình hoặc cơ quan, tổ chức khác hoặc ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp, danh dự, nhân phẩm của công đó, công an nhân dân phải tôn trọng, tận tụy phục vụ Nhân dân; thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân vậy, công an nhân dân và người dân phải có mối liên hệ tôn trọng, tận tụy phục vụ Nhân thời thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân an nhân dân có lời nói khó nghe và khiếm nhã nơi công cộng thì có vi phạm quy tắc ứng xử gì không? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 27/2017/TT-BCA như sauỨng xử nơi công cộng1. Gương mẫu chấp hành nội quy, quy tắc nơi công cộng, các chuẩn mực đạo đức công dân được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện; ứng xử văn minh, thân thiện, giữ trật tự, vệ sinh công Không có lời nói, hành vi vi phạm các chuẩn mực về thuần phong, mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc nơi công đó, theo quy tắc ứng xử nơi công cộng trên thì người công an nhân dân không có lời nói, hành vi vi phạm các chuẩn mực về thuần phong, mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc nơi công vậy, có thể thấy rằng công an nhân dân có lời nói khó nghe và khiếm nhã nơi công cộng thì vi phạm quy tắc ứng xử nơi công cộng. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công an nhân dân 1274 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Là một Công an nhân dân thì phải có nghĩa vụ khắc ghị 10 điều kỷ luật Công an nhân dân cần ghi nhớ để học tập và rèn luyện và hành động cho đúng chuẩn mực mà Bác Hồ đã dạy. Vậy 10 điều kỷ luật đó là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. Mời các bạn cùng tham điều kỷ luật mà Công an Nhân dân cần ghi nhớ – Công ty Luật ACCCông an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã lượng công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an và được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã an nhân dân tiếng Anh là 10 điều kỷ luật mà Công an Nhân dân cần ghi nhớĐiều 1 Không có lời nói, hành động xâm hại đến Tổ quốc Việt Nam, đến uy tín của Đảng Cộng sản Việt Nam, đến sự vững mạnh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến danh dự và truyền thống của CAND Việt 2 Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh CAND. Sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được 3 Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về giữ bí mật của Đảng, Nhà nước và 4 Trung thực, thẳng thắn, thấy đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu tranh. Không che giấu, báo cáo sai sự thật với tổ chức Đảng, Nhà nước và 5 Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân không điều kiện. Có thái độ niềm nở, lịch sự, đúng mực khi tiếp xúc với mọi người; kính trọng người già, yêu mến trẻ em, tôn trọng phụ nữ, giúp đỡ người tàn tật. Không hách dịch, cửa quyền, thô bạo, gây phiền hà, sách nhiễu đối với nhân 6 Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không lợi dụng danh nghĩa, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân. Không tham ô, lãng phí, đưa hoặc nhận hối lộ dưới bất kì hình thức nào, gương mẫu thực hiện nếp sống văn 7 Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm hại an ninh, trật tự của Tổ quốc, thiệt hại tài sản Nhà nước, tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Không làm hại người tốt, không bao che kẻ xấu; không để lọt tội phạm, không làm oan người vô 8 Không ngừng học tập để nâng cao nhận thức chính trị, nghiệp vụ, pháp luật và năng lực công tác, góp phần xây dựng lực lượng Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện 9 Nghiêm túc tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; thương yêu giúp đỡ đồng chí, đồng đội. Chủ động hợp tác với cá nhân và tập thể trong và ngoài lực lượng CAND để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được 10 Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định của chính quyền địa phương nơi cư Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia thẩm định, đánh giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh với hoạt động quốc phòng và đối Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá Hoạt động tình báo theo quy định của pháp Bảo vệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; bảo vệ cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp Thực hiện quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì thực hiện quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của Chính phủ; phối hợp với Bộ đội Biên phòng, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp Thực hiện quản lý về thi hành án hình sự; quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tổ chức thi hành bản án, quyết định về hình sự, biện pháp tư pháp, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động tư pháp theo quy định của pháp Thực hiện quản lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm Thực hiện quản lý về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, con dấu, trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; cấp thẻ Căn cước công dân; đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; thực hiện quản lý về an ninh, trật tự các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội Làm nòng cốt xây dựng thế trận an ninh nhân dân, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, tài chính, tiền tệ, đầu tư, an ninh tư tưởng – văn hóa, an ninh thông tin, an ninh xã hội, an ninh môi Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp Được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để tấn công, truy bắt tội phạm, ngăn chặn người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác và để phòng vệ chính đáng theo quy định của Quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội khi có tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp Nghiên cứu, ứng dụng, huy động thành tựu khoa học, công nghệ trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân Xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội Thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân; là cơ quan đầu mối thực hiện dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp đây là bài viết về 10 điều kỷ luật mà Công an Nhân dân cần ghi nhớ – Công ty Luật ACC mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng TY LUẬT ACCTư vấn ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng BạnMail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

10 điều kỷ luật công an nhân dân