Mua với giá gốc, đúng giá chủ nhà đề nghị chúng tôi mua bán. Ký hợp đồng trực tiếp với chủ nhà. Có hỗ trợ sau mua bán cho người mua. Hỗ trợ đàm phán giá tốt cho người mua. tìm căn đẹp với mức giá tốt. 3. Thủ Tục Nhanh Gọn. Tư vấn, tài chính hỗ trợ làm thủ Tắc giải phóng mặt bằng do sổ đỏ vượt hạn mức? Trong mấy năm qua, thực hiện chủ trương của thành phố, huyện Sóc Sơn đang dồn lực để giải phóng mặt bằng, di dời người dân vùng ảnh hưởng trong bán kính 500 mét tính từ chân tường rào để mở rộng bãi rác Nam Sơn Khi đọc thông tin trên sổ đỏ, sổ hồng, nên kiểm tra hình thức sử dụng là sử dụng chung hay sử dụng riêng để tránh rủi ro (Ảnh minh họa: Nhaphonet.vn). Tuy nhiên, theo ông Phương, hiện nay có nhiều hộ gia đình mua nhà đất sau kết hôn nhưng chỉ đứng tên một người (vợ Nhưng đối với đất hình thành từ nguồn gốc khác, những thành viên trong hộ gia đình phải xác định ai được ghi tên trên "sổ đỏ". Chẳng hạn, nếu bố mẹ thấy con cái có đóng góp vào xây nhà, mua đất thì việc con cái cùng đứng tên là hợp lý, hoặc con cái nhỏ không Quy định về thời hạn sử dụng đất ghi trên sổ đỏ 1. Đất sử dụng trong thời gian lâu dài Pháp luật có quy định về các loại đất không bị giới hạn về thời gian sử dụng. Điều này để tạo điều kiện ổn định cho việc sinh sống và sản xuất, phát triển kinh tế. Cụ thể, các loại đất được phép sử dụng trong thời gian lâu dài là: cash. Sổ đỏ hết hạn phải làm sao? Được gia hạn không? Được mua bán không? Nếu được gia hạn thì thủ tục thế nào? … Những câu hỏi xoay quanh vấn đề hết hạn đất được chúng tôi trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây. Xin chào bạn, với những câu hỏi xoay quanh vấn đề sổ đỏ hết hạn phải làm sao, có được chuyển nhượng hay bị thu hồi không, chúng tôi xin được giải đáp như sau 1. Đất hết thời hạn sử dụng có được phép chuyển nhượng không? 2. Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?3. Sổ đỏ hết hạn phải làm sao? Được gia hạn không?4. Thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất thế nào? 1. Đất hết thời hạn sử dụng có được phép chuyển nhượng không? Trước hết, Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng các loại đất như sau Đất sử dụng ổn định lâu dài gồm các loại đất như đất ở của hộ gia đình, cá nhân, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất thương mại, đất cơ sở tôn giáo, đất nghĩa trang/nghĩa địa,… Đất có thời hạn sử dụng là các loại đất như đất nông nghiệp được Nhà nước giao/cho thuê/công nhận có thời hạn, đất Nhà nước giao có thời hạn cho chủ đầu tư thực hiện các dự án về kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua… Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng các loại đất bao gồm đất sử dụng có thời hạn, đất sử dụng ổn định lâu dài phải tuân thủ các điều kiện để chuyển nhượng đất như sau Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b Đất không có tranh chấp; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d Trong thời hạn sử dụng đất. … Theo điểm d khoản 1 đã nêu trên, người sử dụng đất chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất còn thời hạn sử dụng. Điều đó có nghĩa là, tại thời điểm bạn chuyển mục đích sử dụng đất mà thời hạn sử dụng đất của bạn đã hết thì bạn không thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Xem thêm Ảnh gái xinh 2K [2k3, 2k4, 2k6, 2k7, 2k8] tóc ngang vai siêu dễ thương Vậy, tại thời điểm đã hết thời hạn sử dụng mà bạn vẫn mong muốn chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất của mình thì phải thực hiện như thế nào? Khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước công nhận, giao hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất thì nếu có nhu cầu sẽ được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp mà không cần phải tiến hành thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như các loại đất nông nghiệp khác. Tuy nhiên, để đảm bảo quy định tại Điều 188 Luật đất đai, lúc này, theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn nên thực hiện thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận trước khi thực hiện chuyển nhượng, cụ thể các bước như sau Bước 1 Thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp Bạn nộp 01 bộ hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm Đơn đăng ký biến động đất đai mẫu 09/ĐK; Bản gốc Giấy chứng nhận/Sổ đỏ/Sổ hồng đã được cấp cho bạn; Ngoài các giấy tờ trên, bạn nên chuẩn bị thêm sổ hộ khẩu, căn cước công dân/chứng minh nhân dân của mình. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện các công việc sau Tiếp nhận/kiểm tra hồ sơ; Thực hiện xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sau khi đã thực hiện xong thủ tục kiểm tra và xác nhận; Văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sau khi tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển lên thì thực hiện các công việc sau đây Kiểm tra hồ sơ; Xác nhận thời hạn sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2013; Cập nhật, chỉnh lý, biến động đất đai trong cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính; Xem thêm [Tổng hợp] 10+ cách vẽ tranh chợ tết đơn giản ý nghĩa nhất 2023 Trao trả kết quả cho người sử dụng đất. Bước 2 Bạn cùng bên mua ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật Sau khi đã được xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận, bạn cùng bên mua của mình liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng/chứng thực khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Như vậy, đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng thì người sử dụng đất không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 2. Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không? Bên cạnh câu hỏi sổ đỏ hết hạn phải làm sao, người sử dụng đất còn quan tâm đến vấn đề liệu có bị thu hồi đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng không. 1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm … b Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; c Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; d Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; … Do theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất nông nghiệp của bạn có nguồn gốc sử dụng là được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Vì thế cho nên, khi hết thời hạn sử dụng đất, Nhà nước chỉ thu hồi đất nông nghiệp của bạn khi bạn tự nguyện trả lại đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp đã được nhận chuyển nhượng hoặc bạn không có người thừa kế sau khi mất mà thời điểm bạn mất là thời điểm thửa đất đã hết thời hạn sử dụng. Kết luận Đất nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất không bị thu hồi khi hết thời hạn sử dụng đất, loại đất này chỉ bị thu hồi khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. Sau khi giải quyết câu hỏi sổ đỏ hết hạn phải làm sao, sổ đỏ đất nông nghiệp hết hạn có bị thu hồi không mà chúng tôi đã nêu trên, bạn đối chiếu với trường hợp của mình để có đáp án phù hợp. Xem thêm Con gái thường hay làm gì khi nhớ người yêu? – Kenh14 Chào bạn, để trả lời cho câu hỏi sổ đỏ hết hạn phải làm sao, cần phải căn cứ vào các tiêu chí như loại đất sử dụng, điều kiện gia hạn, đối tượng được gia hạn,… Dựa trên quy định pháp luật, căn cứ thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được giải đáp như sau Sổ đỏ hết hạn là tên thường được sử dụng để mô tả thời gian sử dụng đất đã hết. Khi hết thời hạn sử dụng đất cũng có nghĩa là người sử dụng đất không còn được Nhà nước công nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với thửa đất này nữa. Căn cứ quy định hiện hành, có thể phân chia trường hợp hết hạn thời gian sử dụng đất này như sau Trường hợp 1 Hết thời hạn sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê có thu tiền sử dụng đất; hoặc được nhận chuyển quyền sử dụng đất; Trường hợp 2 Hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng hoặc được nhận chuyển quyền sử dụng đất. Đối với mỗi trường hợp, điều kiện để được tiếp tục sử dụng đất/được gia hạn thời gian sử dụng đất cũng có sự khác biệt. Do đó, không phải mọi trường hợp có nhu cầu được gia hạn thời gian sử dụng đất đều được chấp thuận. Cụ thể, điều kiện để được gia hạn thời gian sử dụng đất đối với trường hợp 1 hoặc xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên sổ đỏ đối với trường hợp 2 như sau Như vậy, để trả lời cho câu hỏi sổ đỏ hết hạn phải làm sao, cần xác định nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,… Pháp luật đất đai hiện hành quy định về 2 trường hợp gia hạn thời gian sử dụng đất trên sổ đỏ là thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất và thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp mà điều kiện được gia hạn cũng có sự thay đổi. 4. Thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất thế nào? Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được tiến hành theo các bước sau đây Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi sổ đỏ hết hạn phải làm sao được chúng tôi giải đáp ở trên bằng thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất, xác nhận lại thời hạn sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng đất sau khi đã hết thời hạn thì có thể đề nghị thu hồi giấy chứng nhận theo quy định. Cho tôi hỏi sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng là gì? Giá trị pháp lý giữa sổ đỏ và sổ hồng có giống nhau không? Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn ban tư vấn rất nhiều. Thế nào là sổ đỏ và sổ hồng? Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng? Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị pháp lý cao hơn? Thế nào là sổ đỏ và sổ hồng?Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng tương tự như sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Mọi người thường gọi là sổ hồng vì dựa trên màu sắc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị thị trấn, nội thành, nội thị xã do Bộ Xây dựng ban hồng cũng là một thuật ngữ pháp lý không được công nhận theo quy định của pháp đỏ, sổ hồng là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng? Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị cao hơn? Hình từ InternetPhân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng?Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổSổ hồng “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/ đỏ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”Đối tượng sử dụngĐối tượng sử dụng của sổ hồng và sổ đỏ có sự khác biệt nhất với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung vực được cấp sổSổ hồng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có khu vực cấp sổ là đô đỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có khu vực cấp ngoài đô thịLoại đất được cấp sổLoại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm đỏ hay sổ hồng có giá trị pháp lý cao hơn?Giá trị pháp lý Sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, "sổ" chỉ là "giấy" ghi nhận quyền gắn liền với đất đai còn bản thân sổ thì không có giá trị độc trị thực tế Giá trị của những tài sản như thửa đất, nhà ở,... quy định giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ định 88/2009/NĐ-CP đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả hợp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 khi vẫn còn giá trị pháp lý thì sẽ không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với có nhu cầu được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khi đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 thì vẫn sẽ được vậy, dựa vào những quy định và phân tích như trên thì có sự so sánh, phân biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng cụ thể như sauSổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng! Thời gian cấp sổ đỏ? Chậm cấp sổ đỏ người dân phải làm như thế nào? Thủ tục, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu bao nhiêu ngày? Điều kiện để được cấp sổ đỏ mới sở hữu đối với đất đai luôn là một quyền lớn đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp Việc chậm cấp Sổ đỏ- Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất là vấn đề mà nhiều người quan tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân. Căn cứ pháp lý – Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội Khoá 13 – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 – Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai – Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mục lục bài viết 1 1. Điều kiện để được cấp sổ đỏ 2 2. Những trường hợp không được cấp Sổ đỏ 3 3. Thủ tục, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu bao nhiêu ngày? 4 4. Khi bị cấp sổ đỏ chậm, người dân phải làm gì? Khiếu nại Khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án 1. Điều kiện để được cấp sổ đỏ Theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. Cụ thể 1. Bằng khoán điền thổ. 2. Văn tự đoạn mãi bất động sản gồm nhà ở và đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. 3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. 4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. 5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. 6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành. 7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, 2. Những trường hợp không được cấp Sổ đỏ Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm 1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế 3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng. 4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. 7/ Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai Ngoài ra còn một số trường hợp cá biệt, có thể tham khảo thêm tại Nghị Định 43/2014/NĐ-CP 3. Thủ tục, thời gian cấp sổ đỏ lần đầu bao nhiêu ngày? Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, cụ thể như sau – Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày; – Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày; – Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày; – Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày; – Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày; – Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày; – Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày; – Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày; – Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày; – Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày; – Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày; – Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày; – Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày; – Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày; – Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày; – Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày; – Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày. Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian được tăng thêm 15 ngày. 4. Khi bị cấp sổ đỏ chậm, người dân phải làm gì? Trong trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ nhưng quá thời hạn quy định nhưng vẫn chưa được cấp sổ đỏ, người dân có thể lựa chọn 01 trong 02 cách sau để bảo vệ quyền lợi của mình Khiếu nại Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 thì khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người dân có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc người có hành vi hành chính. Theo quy định này, trong trường hợp có hành vi không thực hiện việc cấp sổ đỏ đúng thời hạn cho người dân thì người dân được quyền khiếu nại lần đầu đến người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ Về hình thức khiếu nại người dân có thể khiếu nại bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Nếu khiếu nại bằng đơn khiếu nại thì trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 31, Khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân không được cấp sổ đỏ trong thời hạn quy định, hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì người dân có quyền khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Văn phòng đăng ký đất đai mà người dân đã nộp hồ sơ cấp sổ đỏ. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau – Ngày, tháng, năm làm đơn; – Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; – Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử nếu có của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; – Nội dung tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính tóm tắt về việc không được cấp sổ đỏ đúng thời hạn – Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại nếu có; – Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; – Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Về phương thức khởi kiện người dân có thể gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức – Nộp trực tiếp tại Tòa án. – Gửi qua dịch vụ bưu chính. – Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Như vậy, khi bị chậm cấp sổ đỏ so với thời hạn quy định, tùy từng trường hợp mà người dân có thể thực hiện theo các cách thức nêu trên. Luật sư Luyện Ngọc Hùng 13-02-2023 Tư vấn luật Đất đai , 131 Lượt xem Gia hạn sổ đỏ trình tự và thủ tục như thế nào? Các trường hợp xin gia hạn sổ đỏ quyền sử dụng đất. Các loại thuế, lệ phí phải nộp khi làm thủ tục gia hạn sổ đỏ đất nông nghiệp. Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết sau. Các trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất Trường hợp 1 Trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP. Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Khi hết thời gian sử dụng đất sẽ cần làm đơn, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất như sau Nếu là điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư; Nếu xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư. Nếu dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án; Trường hợp 2 Trường hợp gia hạn quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu như có nhu cầu xác nhận tờ khai mốc thời gian sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất theo thủ tục chung. Gia hạn sổ đỏ trình tự và thủ tục như thế nào? Thủ tục xin gia hạn sổ đỏ sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau Bước 1 Nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên môi trường. *Loại 1 Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế gồm có – Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; – Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; – Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính nếu có. *Loại 2 Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có – Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Bước 2 Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn đất hết thời hạn sử dụng Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất. Bước 3 Nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính Trong trường hợp được gia hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Bước 4 Trao sổ đỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. * Đối với trường hợp được gia hạn sử dụng văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao lại nếu như người gia hạn nộp hồ sơ tại cấp xã; * Đối với trường hợp không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành. Các loại thuế, lệ phí phải nộp khi làm thủ tục gia hạn sổ đỏ đất nông nghiệp Người nộp hồ sơ sẽ được cơ quan Tài nguyên môi trường thông báo về các khoản thuế phí phải nộp khi nộp hồ sơ xin gia hạn sổ đỏ. Về cơ bản sẽ có 02 loại thế phí bắt buộc phải đóng như sau Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai đồng/lần. Phí thẩm định đồng/m2 nhưng tối đa không vượt quá đồng/hồ sơ Tất cả các khoản nộp sẽ có biên lai, người nộp hồ sơ phải giữ đầy đủ. Trong trường hợp có tranh chấp hoặc các vấn đề liên quan đến pháp lý thì những biên lai thuế phí khi gia hạn sổ đỏ sẽ có giá trị. Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “Phí làm sổ đỏ đất thổ cư là bao nhiêu tiền?”. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng! About Latest Posts Ông Hùng đã làm việc cho Hùng Sơn Law từ những ngày đầu thành lập và có hơn 6 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và hành nghề luật sư tại Việt Nam liên quan đến các Dự án Đầu tư Nước ngoài và Trong nước; Sáp nhập và Mua lại; Luật Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ. Với những kinh nghiệm có được luật sư Hùng chắc chắn sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề pháp lý đòi hỏi chuyên môn cao Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật Đất 50 năm hay đất sổ đỏ có thời hạn 50 năm là cái tên thường được người dân nhắc đến để chỉ những loại đất, chủ yếu là đất nông nghiệp được sử dụng trong thời hạn 50 năm. Tuy nhiên không phải ai cũng biết các loại đất này là gì cũng như các quy định pháp luật liên quan về loại đất này. Có nhiều thắc mắc xoay quanh đất 50 năm như đất này có được cấp sổ đỏ không, khi hết thời hạn 50 năm thì có được tiếp tục sử dụng hay việc xây dựng nhà ở trên đất 50 năm có được phép, chuyển mục đích sử dụng với đất được cấp sổ đỏ 50 năm như thế nào? Và để giải đáp các thắc mắc ở trên, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Đất sổ đỏ có thời hạn 50 năm được quy định như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp các thắc mắc trên nhé. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Sổ đỏ là gì? Sổ đỏ, sổ hồng là những từ mà người dân thường dùng để gọi các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Do đó dù bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất đều được cấp chung một mẫu giống nhau chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu. Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .” Do đó sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ đỏ. Trong bài viết dưới đây cúng tôi sẽ sử dụng từ “sổ đỏ” thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở à tài sản khác gắn liền với đất. Quy định về sổ đỏ có thời hạn 50 năm Thế nào là sổ đỏ có thời hạn 50 năm? Trong quy định của Luật Đất đai năm 2013, và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định về khái niệm sổ đỏ có thời hạn 50 năm. Tuy nhiên, căn cứ vào định nghĩa khái niệm đất có thời hạn có thể hiểu Sổ đỏ có thời hạn 50 năm được hiểu là đất có thời hạn sử dụng đất là 50 năm, điều đó cũng có nghĩa là đây là mảnh đất mà người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chiếm hữu, quản lý và sử dụng trong thời hạn 50 năm. Đồng thời khi gọi là sổ đỏ có thời hạn 50 năm cũng đồng nghĩa với việc đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất sẽ được ghi tại Trang 2 của sổ đỏ tại Mục thửa đất. Đất nào được cấp sổ đỏ có thời hạn 50 năm? Đất sổ đỏ có thời hạn 50 năm được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, “đất 50 năm” hay đất có thời hạn sử dụng 50 năm bao gồm các trường hợp sau – Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp. – Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình. – Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình. – Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp. – Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm. – Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm. – Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. – Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư. Theo đó người sử dụng các loại đất trên nếu đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai thì sẽ được cấp sổ đỏ có thời hạn 50 năm. Đất có sổ đỏ thời hạn 50 năm có chuyển đổi sang đất ở được không? Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là điều được pháp luật cho phép, nhưng lại phải tuân thủ những điều kiện, thủ tục và chi trả các khoản phí thuế theo quy định của Nhà nước. Hộ gia đình, cá nhân chuyển các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm sang đất lâu dài phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ theo khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền“a Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;b Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;c Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;d Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;đ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;e Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;g Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.” Theo đó việc chuyển đổi đất từ “đất 50 năm” sang đất ở là được phép nếu người sử dụng đất làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất là hoàn thành các nghĩa vụ về việc nộp tiền sử dụng đất, phí, lệ phí liên quan. Có được xây dựng nhà ở trên đất sổ đỏ có thời hạn 50 năm? Theo Khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.” Theo quy định ở trên thì các loại đất được cấp sổ đỏ có thời hạn sử dụng 50 năm thì không có loại đất nào là đất ở. Với đất ở, đây là loại đất được nhà nước giao cho người sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu đó, vì không phải đất ở nên không thể xây dựng nhà ở trên đất sổ đỏ có thời hạn 50 năm. Trường hợp muốn được xây dựng nhà ở thì phải chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì mới được xây dựng; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu,… Nếu muốn xây dựng nhà ở phải làm thủ tục để xin chuyển mục đích sử dụng đất. Sổ đỏ có thời hạn 50 năm có được gia hạn thời hạn sử dụng đất không? Theo Điều 126 Luật đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn thì “1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. …3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. …Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. …8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” Như vậy, đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng nếu có nhu cầu sử dụng thì được tiếp tục gia hạn thời hạn sử dụng đất. Nói cách khác, khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đất 50 năm sẽ không bị thu hồi. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn về “Đất sổ đỏ có thời hạn 50 năm được quy định như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới các trường hợp nhà nước thu hồi đất, bồi thường thu hồi hay giá đất đền bù giải tỏa mặt bằng hoặc để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Liên hệ hotline 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau FB luatsuxYoutube Mời bạn xem thêm Nhà thờ dòng họ có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là bao lâu?Bị sai số chứng minh thư trong sổ đỏ thì có bị mất quyền sở hữu? Câu hỏi thường gặp Gia hạn thời hạn sử dụng đất cho đất có sổ đỏ thời hạn 50 năm?Thủ tục gia hạn sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Trình tự; thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sauChuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ; phù hợp với từng trường hợp xin gia hạn đất, nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương.– Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn đất hết thời hạn sử dụng+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất; kinh doanh đã được xét duyệt; trình UBND tỉnh quyết định gia hạn; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;+Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;– Nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chínhTrong trường hợp được gia hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận đã cấp; chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường.– Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất+ Đối với trường hợp được gia hạn sử dụng văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao lại nếu như người gia hạn nộp hồ sơ tại cấp xã;+ Đối với trường hợp không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất; thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành. Đất 50 năm có sổ đỏ có được tách thửa?Để biết được rằng đất 50 năm có tách thửa được không thì ta cần xem xét về hạn mức đất theo quy định của pháp luật đất đai. Theo đó, chỉ được tách thửa nếu diện tích sau khi tách đảm bảo đủ diện tích tối 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diên tích tối thiểu được tách thửa như sau“ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.Như vậy, khi tách thửa cần đáp ứng điều kiện về diện tích tôi thiểu. Diện tích này sẽ là khác nhau và sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin. Chuyển nhượng đất thuê 50 năm được không?Căn cứ theo quy định tại Khoản điểm a Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai năm 2013 quy định“2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đâya Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;”Theo đó nếu đất thuê 50 năm đã trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì có quyền chuyển quyền sử dụng đất cho người hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì người sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê của mình cho người khác.

gia hạn sổ đỏ